Tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ năm 2015, sang đến quý I/2016, kim ngạch xuất khẩu hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 8,2 tỷ USD - kim ngạch cao nhất trong nhóm hàng xuất khẩu, chiếm 21,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 23,93% so với quý I/2015.
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam đã có mặt tại 30 quốc gia trên thế giới, trong đó dẫn đầu là thị trường UAE, đạt 1,1 tỷ USD, chiếm 13,5% tổng kim ngạch, tăng 17,37% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ, đạt trên 1 tỷ USD, tăng 104,44%, kế đến là Hàn Quốc, đạt 539,6 nghìn USD, tăng 354,8% so cùng kỳ…
Nhìn chung, quý đầu năm nay, xuất khẩu hàng điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường chủ lực đều tăng trưởng dương – đây cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này.
Quý I/2016, xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm trên 73%, trong đó xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng mạnh vượt trội, tăng 354,8%, kế đến là Campuchia tăng 322,41%, ngoài ra xuất khẩu sang một số thị trường có tốc độ tăng trưởng khá như: Trung Quốc tăng 104,97%; New Zealand tăng 108,63%; Nhật Bản tăng 141,5% và Saudi Arabia tăng 100,38%...
Ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 26,6%, trong đó xuất khẩu sang Ấn Độ giảm mạnh nhất, giảm 65,75%, Indonesia giảm 51,26%...
Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện quý I/2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
Quý I/2016
|
Quí I/2015
|
So sánh +/- (%)
|
Tổng cộng
|
8.274.142.082
|
6.676.655.360
|
23,93
|
UAE
|
1.124.016.745
|
957.656.051
|
17,37
|
Hoa Kỳ
|
1.090.164.084
|
533.247.586
|
104,44
|
Hàn Quốc
|
539.647.661
|
118.656.759
|
354,80
|
Đức
|
450.110.656
|
429.753.505
|
4,74
|
Anh
|
445.884.366
|
310.023.983
|
43,82
|
Hong Kong
|
359.986.122
|
186.087.305
|
93,45
|
Italia
|
310.229.703
|
223.122.366
|
39,04
|
Pháp
|
239.382.918
|
285.875.744
|
-16,26
|
Thái Lan
|
230.014.965
|
161.173.467
|
42,71
|
Hà Lan
|
226.280.310
|
170.258.276
|
32,90
|
Trung Quốc
|
184.622.162
|
90.072.245
|
104,97
|
Australia
|
183.112.945
|
150.363.402
|
21,78
|
Nam Phi
|
164.739.173
|
136.463.912
|
20,72
|
Mêhicô
|
162.141.435
|
92.029.269
|
76,18
|
Tây Ban Nha
|
157.467.265
|
160.064.704
|
-1,62
|
Nga
|
156.788.522
|
150.157.080
|
4,42
|
Indonesia
|
139.753.380
|
286.725.850
|
-51,26
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
131.041.247
|
229.935.595
|
-43,01
|
Thụy Điển
|
118.079.502
|
124.525.519
|
-5,18
|
Braxin
|
114.420.599
|
208.210.131
|
-45,05
|
Malaysia
|
92.159.953
|
139.753.785
|
-34,06
|
Ân Độ
|
88.497.725
|
258.359.241
|
-65,75
|
Israel
|
69.153.765
|
41.107.726
|
68,23
|
Singapore
|
69.036.488
|
80.648.543
|
-14,40
|
Philippine
|
62.361.991
|
48.141.614
|
29,54
|
Đài Loan
|
51.584.095
|
50.942.437
|
1,26
|
Saudi Arabi
|
43.640.919
|
21.779.287
|
100,38
|
New Zealand
|
32.872.789
|
15.756.384
|
108,63
|
Nhật Bản
|
31.386.914
|
12.996.732
|
141,50
|
Campuchia
|
217.446
|
51.477
|
322,41
|
(Nguồn số liệu: Tổng cục Hải quan)
Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC
Nguồn:Vinanet