Thái Lan là nước đứng đầu ASEAN về phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thái Lan đã trở thành cứ điểm sản xuất nhiều mặt hàng xuất khẩu như ô tô, xe máy, hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng… của các công ty đa quốc gia. Thời gian qua, Thái Lan đã dặc biệt chú trọng vào các chính sách khuyến khích và bảo vệ thị trường nội địa như chính sách nội địa hóa, giảm thuế nhằm phát triển nhanh các ngành sản xuất, từ đó làm tăng nhu cầu đối với các ngành CNHT. Hiện nay, ngành CNHT của Thái Lan có 3 cấp: lắp ráp, cung cấp thiết bị phụ tùng và linh kiện, dịch vụ. Riêng đối với ngành Công nghiệp ô tô, Thái Lan trong đó có gần 400 nhà sản xuất chuyên về phối đúc hoặc rèn. Điều này không chỉ đưa tỷ lệ nội địa hóa ô tô lên cao mà còn giúp Thái Lan trở thành nước xuất khẩu ô tô và linh kiện được sản xuất tại chỗ lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, quý I/2016 Việt Nam đã xuất khẩu sang Thái Lan 836,1 triệu USD, giảm 1,58% so với quý I/2015, trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng công nghiệp hỗ trợ như: điện thoại các loại và linh kiện, phương tiện vận tải và phụ tùng, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác, máy vi tính sản phẩm điện tử đạt 448,5 triệu USD, chiếm 53,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó điện thoại các loại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, 230 triệu USD, tăng 42,71%; đứng thứ hai là phương tiện vận tải và phụ tùng 73,9 triệu USD, giảm 16,89%; kế đến là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 73,1 triệu USD, tăng 24,74% và máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 71,4 triệu USD, tăng 66,89%. Như vậy, trong nhóm hàng công nghiệp hỗ trợ thì xuất khẩu sản phẩm điện tử và linh kiện có tốc độ tăng trưởng mạnh hơn cả.
Nhìn chung, quý I/2016, xuất khẩu của Việt Nam sang Thía Lan với các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 48,4%, trong đó xuất khẩu hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tăng mạnh nhất, tăng 619,91%, ngược lại số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chiếm tới 51,5%.
Đặc biệt, trong quý I/2016, xuất khẩu sang thị trường Thái Lan có thêm các mặt hàng như: quặng và khoáng sản, đạt 31,4 nghìn USD và xăng dầu các loại đạt 7,2 triệu USD.
Thống kê tình hình xuất khẩu sang Thái Lan quý I/2016
ĐVT: USD
|
3 tháng 2016
|
3 tháng 2015
|
So sánh +/- (%)
|
Tổng cộng
|
836.171.029
|
849.587.707
|
-1,58
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
230.014.965
|
161.173.467
|
42,71
|
phương tiện vân tải và phụ tùng
|
73.948.586
|
88.977.377
|
-16,89
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
73.120.490
|
58.617.668
|
24,74
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
71.424.302
|
42.798.501
|
66,89
|
hàng thủy sản
|
57.291.802
|
46.951.057
|
22,02
|
dầu thô
|
28.242.657
|
114.656.038
|
-75,37
|
sắt thép các loại
|
23.277.446
|
44.619.477
|
-47,83
|
sản phẩm từ sắt thép
|
17.890.497
|
23.323.389
|
-23,29
|
hàng dệt, may
|
17.810.320
|
11.747.533
|
51,61
|
xơ sợi dệt các loại
|
14.316.848
|
17.774.527
|
-19,45
|
sản phẩm hóa chất
|
13.581.595
|
11.467.397
|
18,44
|
hạt điều
|
12.109.097
|
14.112.630
|
-14,20
|
thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu
|
11.193.287
|
1.554.814
|
619,91
|
hàng rau quả
|
10.977.614
|
10.273.148
|
6,86
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
10.924.346
|
10.659.594
|
2,48
|
sản phẩm gốm sứ
|
9.611.297
|
7.257.154
|
32,44
|
giày dép các loại
|
9.437.948
|
7.230.430
|
30,53
|
hạt tiêu
|
8.390.917
|
8.194.510
|
2,40
|
nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
8.202.206
|
7.771.234
|
5,55
|
chất dẻo nguyên liệu
|
8.052.488
|
8.800.384
|
-8,50
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
5.277.844
|
11.203.627
|
-52,89
|
dây điện và dây cáp điện
|
4.999.091
|
5.243.964
|
-4,67
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
4.703.225
|
3.912.035
|
20,22
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.701.427
|
4.322.351
|
8,77
|
vải mành, vải kỹ thuật khác
|
4.313.528
|
6.186.605
|
-30,28
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
4.267.187
|
4.775.818
|
-10,65
|
hóa chất
|
3.015.575
|
2.473.504
|
21,92
|
cà phê
|
2.723.482
|
10.644.571
|
-74,41
|
sản phẩm từ cao su
|
2.373.480
|
3.488.344
|
-31,96
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.855.910
|
2.018.090
|
-8,04
|
phân bón các loại
|
1.352.262
|
2.603.800
|
-48,07
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
868.463
|
1.637.408
|
-46,96
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
367.226
|
461.148
|
-20,37
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)
Trong khuôn khổ chương trình “Triển lãm sản phẩm Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam (ICSV) 2016”, các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trộ TP Hà Nội (HANSIBA) đã tham dự chương trình “Giao thương các doanh nghiệp ngành Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam – Thái Lan 2016”.
Chương trình quy tụ 15 doanh nghiệp hàng đầu của Thía Lan trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trowjk tham gia kết nối với các doanh nghiệp Việt Nam nhằm mục đích mở rộng mạng lưới kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
Đây là cơ hội để doanh nghiệp hai nước thảo luận về khả năng hợp tác đôi bên cùng có lợi cũng như tiếp cận công nghệ, kiến thức, thiết lập mậng lưới cà nâng cao khả năng cạnh tranh.
Chương trình cũng mở ra cơ hội liên kết, hợp tác sản xuất các sản phẩm ngành công nghiệp hỗ trợ, cũng như triển vọng tham gia chuỗi giá trị cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp Việt Nam – Thái Lan.
Nguồn: Phòng Thông tin kinh tế quốc tế - VITIC
Nguồn:Vinanet