menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường than thế giới: Giá than tại châu Âu ổn định

09:29 08/10/2025

Chỉ số than nhiệt châu Âu đi ngang, với nhu cầu thấp và nguồn cung dồi dào. Một lượng lớn nguyên liệu từ Nam Phi đang được chào bán với giá chiết khấu.
 
Chỉ số than nhiệt châu Âu đi ngang, ở mức trên 92 USD/tấn, với nhu cầu thấp liên tục và nguồn cung dồi dào. Một lượng lớn nguyên liệu từ Nam Phi đang được chào bán với giá chiết khấu. Các nhà máy nhiệt điện Đức có đủ lượng than dự trữ, kết hợp với sản lượng điện than thấp, giúp giảm nhu cầu bổ sung. Sản lượng điện gió và điện mặt trời vẫn duy trì ở mức đáng kể. Biến động của chỉ số than chủ yếu do biến động của thị trường khí đốt và hạn ngạch phát thải CO2. Lượng than tồn kho tại các cảng ARA tăng nhẹ lên 3,32 triệu tấn (+0,05 triệu tấn so với tuần trước).
Giá than nhiệt điện 6.000 CV cao của Nam Phi đạt 83 USD/tấn, phục hồi từ mức thấp 81,99 USD/tấn vào thứ Sáu tuần trước (mức thấp nhất kể từ tháng 2 năm 2021). Hoạt động trên thị trường than nhiệt Nam Phi vẫn trầm lắng. Một yếu tố hạn chế là nhu cầu yếu từ Ấn Độ, xuất phát từ mức tồn kho cao, đồng rupee mất giá, cũng như mùa mưa kéo dài.
Người tiêu dùng Ấn Độ đã giảm hoạt động kinh doanh trong một loạt các ngày lễ và ngày lễ tôn giáo. Hơn nữa, giá thép, xi măng và sắt xốp vẫn ở mức thấp do lượng hàng tồn kho còn nhiều, điều này cũng đang gây áp lực lên nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu.
Tổng lượng than tồn kho tại các nhà máy nhiệt điện Ấn Độ đạt 45,7 triệu tấn (-1,73 triệu tấn so với cùng kỳ năm trước), cao hơn 26% so với cùng kỳ năm trước (36,2 triệu tấn). Lượng than sản xuất trong nước giảm 4% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 42,0 triệu tấn, trong khi lượng than nhập khẩu giảm 3%, xuống còn 3,7 triệu tấn. Sản lượng điện than giảm do hoạt động công nghiệp chậm lại do kỳ nghỉ lễ và sự gia tăng sản lượng điện tái tạo. Trong tháng 9, sản lượng điện than chiếm 75% tổng sản lượng điện của Ấn Độ. Lượng than tồn kho tại các cảng của Ấn Độ tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, lên 17,8 triệu tấn (11,8 triệu tấn than nhiệt điện và 6,0 triệu tấn than luyện kim).
Tại Trung Quốc, giá than giao ngay 5.500 NAR tại cảng Tần Hoàng Đảo đã giảm 1 USD/tấn. Các công ty khai thác đã giảm giá. Hoạt động kinh doanh chậm lại đã dẫn đến mức tiêu thụ than giảm, giảm 31,8% ở miền Trung Trung Quốc, 20,4% ở Miền Nam Trung Quốc và 13,9% ở miền Đông Trung Quốc.
Các bên tham gia thị trường dự đoán mức tiêu thụ sẽ tiếp tục giảm trong kỳ nghỉ lễ do các doanh nghiệp công nghiệp tạm ngừng hoạt động, trong khi sản lượng thủy điện vẫn ở mức cao.
Giá than 5.900 GAR của Indonesia đứng ở mức 76,5 USD/tấn (+0,5 USD/tấn so với tuần trước), trong khi giá than 4.200 GAR tăng nhẹ lên 43,5 USD/tấn. Hoạt động trên thị trường than giao ngay tại Indonesia cũng trầm lắng.
Giá than cao cấp 6.000 CV của Úc đứng ở mức của tuần trước, trên 104 USD/tấn, trong bối cảnh thị trường Trung Quốc và Ấn Độ tạm dừng giao dịch.
Giao dịch than Úc loại 6.000 duy nhất trên sàn giao dịch globalCoal tuần trước đã được hoàn tất với mức chiết khấu 4,7 USD/tấn so với chỉ số NEWC.
Chỉ số than luyện kim HCC của Úc cũng giữ ở mức 190 USD/tấn của tuần trước. Hoạt động từ Trung Quốc và Ấn Độ trên thị trường than luyện kim vẫn hạn chế do các ngày lễ quốc gia. Một số giao dịch đầu cơ đã được ghi nhận từ các thương nhân ở Đông Bắc Á.
 
 

Nguồn:Vinanet/Reuters