menu search
Đóng menu
Đóng

Tỷ giá ngoại tệ ngày 24/4/2020: USD đồng loạt tăng

15:43 24/04/2020

Vinanet - Hôm nay, tỷ giá USD so với VND tại các ngân hàng thương mại, tỷ giá trung tâm và trên thị trường tự do đồng loạt tăng so với hôm qua.
Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.272 VND/USD (tăng 11 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 VND/USD và bán ra ở mức 23.650 VND/USD (không đổi).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch từ 22.574 - 23.970 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.370 – 23.580 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán. Ngân hàng ACB niêm yết 23.405 - 23.575 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 20 đồng cả 2 chiều mua bán.. Đông Á niêm yết 23.420 - 23.560 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở cả 2 chiều mua bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.370 - 23.570 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở cả 2 chiều mua bán.
Sacombank niêm yết 23.410 - 23.590 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng cả 2 chiều.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.375 - 23.565 VND/USD (mua vào - bán ra), ggiarm 10 đồng cả 2 chiều mua bán. BIDV niêm yết 23.400 - 23.580 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.520 đồng/USD và bán ra 23.560 đồng/USD, tăng 20 đồng giá mua và tăng 10 đồng giá bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 15h30 có 7 ngoại tệ tăng giá, 7 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 12 ngoại tệ tăng giá và 10 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 24/4/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

14,657,29 (+69,15)

14,758,27 (+69,41)

15,204,67 (+72,82)

Đô la Canada

CAD

16,410,04 (+94,97)

16,519,44 (+94,41)

16,871,01 (+96,87)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23,472,47 (-76,99)

23,821,18 (-94,56)

24,189,72 (-64,19)

Nhân Dân Tệ

CNY

3,248,28 (-3,03)

3,272,02 (-1,51)

3,378,35 (-2,29)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3,344,71 (-9,85)

3,509,49 (-10,21)

Euro

EUR

24,968,06 (-84,95

25,075,03 (-85,40)

25,706,86 (-66,90)

Bảng Anh

GBP

28,549,89 (+8,59)

28,756,42 (+18,80)

29,264,51 (+9,99)

Đô la Hồng Kông

HKD

2,830,91 (-0,31)

2,987,50 (+0,54)

3,081,83 (-0,04)

Rupee Ấn Độ

INR

0

306,73 (-1,26)

318,76 (-1,31)

Yên Nhật

JPY

213,75 (+0,26)

215,51 0,27)

220,88 0,26)

Won Hàn Quốc

KRW

16,90 (-0,07)

18,09 (-0,05)

20,39 (-0,07)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75,226,75

78,177,63)

Ringit Malaysia

MYR

5,04(+3,03 )

5,293,50 (-5,13)

5,557,99 (-3,17)

Krone Na Uy

NOK

0

2,162,84 (+10,64)

2,278,25 11,25)

Rúp Nga

RUB

0

298,46 (+1,40)

355,84 (+1,50)

Rian Ả(-Rập(-Xê(-Út

SAR

0

6,233,05 (+4,97)

6,477,55 (+5,17)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2,285,89 (+1,24)

2,400,67 (+1,44)

Đô la Singapore

SGD

16,222,07 (-9,12)

16,320,84 (-9,04)

16,647,74 (-7,93)

Bạc Thái

THB

664,24 (-4,48)

708,06 (-1,53)

750,95 (-2,06)

Đô la Mỹ

USD

23,390 (+2,50)

23,403,75 (-1,25)

23,573,75 (+2,50)

Kip Lào

LAK

0

2,28

2,59 (+0,01)

Ðô la New Zealand

NZD

13,845 (+40)

13,934 (+70,40)

14,238 (+48)

Đô la Đài Loan

TWD

708 (+0,73)

783,35 (+0,50)

825,51 (+0,91)

 

Ind

0

1,55 (+0,01)

0

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

456 1

485

 

ZAR

0

1,591

2,003

Tỷ giá USD thế giới kết thúc đợt tăng mạnh
USD Index tăng 0,08% lên 100,607 điểm vào lúc 6h50 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,02% lên 1,0779. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,09% xuống 1,2351. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,1% lên 107,69.
Ngày 23/4, tỷ giá USD đã kết thúc đợt tăng giá mạnh so với đồng tiền của các quốc gia sản xuất dầu khi giá dầu thô tăng trở lại. Trong phiên giao dịch đầy biến động, giá dầu thô Brent tăng vọt tới 15%, bật trở lại từ mức thấp nhất kể từ tháng 6/1999 để chạm mức 21,72 USD/thùng.
Với việc giá dầu Brent tăng sau khi các nhà sản xuất có dấu hiệu hạ sản lượng để giải quyết vấn đề sụt giảm nhu cầu nhiên liệu, tỷ giá USD giảm 1% so với đồng ruble của Nga.
Đồng bạc xanh cũng giảm 0,5% so với đồng crown Na Uy xuống mức 10,7061, trong khi đồng peso Mexico tăng 0,6% lên mức 24,4990 so với đồng USD.
Trước đó giá dầu thô suy yếu khi những biện pháp đóng cửa doanh nghiệp và hạn chế du lịch được thực hiện nhằm ngăn chặn sự lây lan của COVID-19 đã tác động tiêu cực đến các loại tiền tệ hàng hóa.
Lee Hardman, chuyên gia phân tích tiền tệ tại MUFG, cho biết sự hồi phục của giá dầu thô đã hạn chế sức mạnh của đồng bạc xanh.
Ở một diễn biến khác, đồng euro suy yếu phần nào so với USD sau khi hoạt động kinh doanh của Pháp rơi xuống mức thấp kỉ lục.
Dữ liệu của Pháp đã ảnh hưởng tiêu cực đến đồng euro trước thềm cuộc họp của các quan chức Liên minh châu Âu (EU) về các biện pháp đối với những bất ổn kinh tế trong khu vực do đại dịch COVID-19 gây ra trên toàn cầu.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã đồng ý chấp nhận trái phiếu rác làm tài sản thế chấp. Đây là một yếu tố tích cực đối với đồng euro, nhưng các nhà đầu tư đang chờ đợi chi tiết về các phản ứng tài khóa
Các thị trường vẫn tỏ ra cảnh giác với sự bất ổn trong việc các chính phủ EU hợp tác hỗ trợ cho sự phục hồi từ cuộc suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Bên cạnh đó, giới đầu tư cũng đang chờ dữ liệu PMI khu vực đồng euro để có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình kinh tế tại đây, theo U.S News.

Nguồn:VITIC