menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới ngày 25/10: đồng, dầu tăng nhờ hy vọng về Châu Âu và Trung Quốc

10:56 25/10/2011

Giá đồng đã ghi nhận mức tăng lớn nhất của nó trong gần 3 năm vào hôm thứ hai và giá dầu Hoa Kỳ tăng trên 90 USD lần đầu tiên kể từ tháng 8 sau khi các nhà lãnh đạo Châu Âu đạt được một số tiến triển trong cuộc đàn phán về tổ chức tài chính của khu vực.
   
   

VINANET - Giá đồng đã ghi nhận mức tăng lớn nhất của nó trong gần 3 năm vào hôm thứ hai và giá dầu Hoa Kỳ tăng trên 90 USD lần đầu tiên kể từ tháng 8 sau khi các nhà lãnh đạo Châu Âu đạt được một số tiến triển trong cuộc đàn phán về tổ chức tài chính của khu vực.

Một sự phục hồi trong lĩnh vực sản xuất sau 3 tháng sụt giảm, khuyến khích các nhà đầu tư lo lắng về nhu cầu của nhà tiêu thụ nguyên liệu thô khổng lồ này. Tại Hoa Kỳ, cổ phiếu tại phố Wall tăng do lợi nhuận công ty mạnh mẽ cộng thêm nguy cơ mua vào.

Một đồng đô la yếu cung cấp một sự gia tăng lạm phát thúc đẩy các hàng hóa định giá bằng tiền tệ Hoa Kỳ.

Chỉ số của 19 hàng hóa Reuters-Jefferies CRB đã tang 2,4% lên mức cao nhất trong một tháng do các loại đậu tương, cà phê, ca cao và đường cũng tham gia chạy đua cùng với dầu và kim loại. Chỉ ba tuần trước chỉ số CRB đạt mức thấp nhất trong 10 tháng.

Đồng đóng cửa tăng 7% tại London và New York, quay ngược lại 1800 so với tuần trước đã chỉ ra sự biến động của kim loại này do sự tự tin của nhà đầu tư tăng lên và giảm đi theo mức độ lo ngại về khủng hoảng trong khu vực đồng euro.

Andrey Kryuchenkov, nhà phân tích hàng hóa tại quỹ VTB Capital có trụ sở tại Moscow nói “vào lúc này chúng ta đang giao dịch trên các tiêu đề. Nếu có gì xảy ra trong khu vực đồng euro không phải là quá thất vọng, chúng ta sẽ bắt đầu giao dịch theo nguyên tắc cơ bản hơn”

Các nhà lãnh đạo Liên minh Châu Âu tiến gần tới thỏa thuận về tái cấp vốn cho ngân hàng và làm cách nào để tận dụng quỹ cứu trợ của họ để cố gắng ngăn chặn sự lây lan của thị trường trái phiếu.

Nhưng số liệu đánh giá về sản xuất và lĩnh vực dịch vụ của Châu Âu chỉ ra khối này có thể trong tình trạng suy thoái. Trong khi đó sự khác biệt sắc nét vẫn còn giữa các nước trong khu vực này về kích cỡ thiệt hại mà các nhà chủ sở hữu tư nhân trái phiếu chính phủ Hy Lạp sẽ phải chấp nhận. Italy dưới áp lực cải tổ cũng cho biết các nước láng giềng không đủ điều kiện để đưa ra những lời khuyên.

Hợp đồng đồng kỳ hạn giao sau ba tháng tại sở giao dịch kim loại London đóng cửa tăng 490 USD lên mức 7.635 USD/tấn. Tại New York hợp đồng đồng kỳ hạn tháng 12 giao dịch nhiều nhất trên sàn COMEX đã tăng 22,6 cent lên 3,4490 USD/lb.

Đây là phiên thứ hai liên tiếp giá đồng tăng gần 7% và đánh dấu sự phục hồi lớn nhất đối với kim loại này từ tháng giêng năm 2009, sau đợt sụp đổ của hôm thứ năm - tồi tệ nhất trong 4 tuần.

Các nhà phân tích dự kiến có biến động hơn nữa do các nhà đầu tư tiếp tục nhìn vào đồng - một kim loại dùng trong những ứng dụng công nghiệp rộng lớn – như một kim loại có triển vọng để hàn gắn kinh tế thế giới.

Dầu thô Hoa Kỳ tăng 4,4%, nhiều nhất trong 3 tuần và giao dịch ở mức 91,27 USD/thùng. Thị trường này vượt mức tăng của dầu thô Brent trong thị trường London.

Các nhà kinh doanh đổ cho sự tăng giá của dầu chủ yếu do số liệu sản xuất của Trung Quốc trong tháng 10 bẻ gẫy chuỗi giảm trong 3 tháng.

Cũng giúp thêm việc tăng giá của dầu thên thị trường là các báo cáo chỉ ra xe tăng và xe bọc thép của Thổ Nhĩ Kỳ vào phía bắc của Iraq, hướng thẳng đến trại chiến binh người Kurd.

Vàng tăng 1% do đồng đô la giảm so với đồng euro ngày thứ 4 liên tiếp, quay trở lại sự hấp dẫn, kim loại quý này đã mất đi gần đây.

Giá vàng giao ngay đứng ở mức 1654 USD/ounce tăng gần 4% so với mức đáy của 3 tuần 1.600 USD vào hôm thứ năm.

Bảng giá hàng hóa lúc 1844 GMT

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

91,35

3,96

4,5%

0,0%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

111,42

1,86

1,7%

17,6%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,603

-0,026

-0,7%

-18,2%

 

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1657,60

21,50

1,3%

16,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1655,90

15,48

0,9%

16,7%

Đồng Mỹ

US cent/lb

345,25

22,95

7,1%

-22,4%

Đồng LME

USD/tấn

7657,25

512,25

7,2%

-20,2%

Dollar

 

76,047

-0,348

-0,5%

-3,8%

CRB

 

318,570

7,490

2,4%

-4,3%

 

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

648,75

1,75

0,3%

3,1%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1229,00

14,50

1,2%

-11,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

642,00

10,50

1,7%

-19,2%

 

 

 

 

 

 

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

251,15

5,95

2,4%

4,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2625,00

61,00

2,4%

-13,5%

Đường Mỹ

US cent/lb

27,15

0,62

2,3%

-15,5%

 

 

 

 

 

 

Bạc Mỹ

 USD/ounce

31,710

0,517

1,7%

2,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1539,30

35,00

2,3%

-13,4%

Palladium Mỹ

USD/ounce

642,35

24,10

3,9%

-20,0%

Reuters