menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới ngày 3/11: tăng nhẹ sau 3 ngày mất giá

12:37 03/11/2011

Hàng hóa tăng trong hôm thứ tư sau sự khích lệ của số liệu sơ bộ về việc làm tại Hoa Kỳ trong tháng 10, bẻ gãy chuỗi sụt giá kéo dài ba ngày, nhưng các thị trường lúc đóng cửa đã tụt xuống mạnh từ mức cao trong ngày do sự nguy cơ về khủng hoảng của Hy Lạp.
  
  

VINANET - Hàng hóa tăng trong hôm thứ tư sau sự khích lệ của số liệu sơ bộ về việc làm tại Hoa Kỳ trong tháng 10, bẻ gãy chuỗi sụt giá kéo dài ba ngày, nhưng các thị trường lúc đóng cửa đã tụt xuống mạnh từ mức cao trong ngày do sự nguy cơ về khủng hoảng của Hy Lạp.

Sự quyết định của Cục dự trữ Liên bang để giữ chính sách tiền tệ Hoa Kỳ không đổi gây thất vọng cho một số nhà đầu tư, những người đã hy vọng vào một gói nới lỏng định lượng QE3 hoặc việc mua trái phiếu của chính phủ Hoa Kỳ, có nghĩa là hàng tỷ đô la mới chảy vào các tài sản rủi ro như hàng hóa hoặc cổ phiếu.

John Kilduff, một đối tác tại Again Capital LLC, một quỹ bảo hộ năng lượng tại New York nói “Fed đã không đưa ra một dấu hiệu nào về QE3, mà thị trường này đã ở trên đài quan sát”

Trong hai gói nới lỏng định lượng đầu tiên kể từ cuộc khủng hoảng tài chính, Fed đã bơm hơn một nghìn tỷ đô la vào các thị này để thử và phát triển kinh tế.

Ngân hàng trung ương đã đưa ra một triển vọng sáng sủa vừa phải đối với kinh tế Hoa Kỳ nhưng báo hiệu những nguy cơ đối với tăng trưởng mà các nhà phân tích cho biết có thể dẫn tới việc đưa r một gói nới lỏng định lượng.

Giá dầu và đậu tương được giao dịch cao hơn chút ít sau khi mất giá mạnh trong 3 phiên trước đó.

Một số hàng hóa như đồng và ca cao tăng mỗi loại tăng trên 2% bù cho việc mất giá mạnh từ hôm thứ tư.

Giá tăng sau khi công ty ADP National Employment Report chỉ ra người sử dụng lao động tư nhân của Hoa Kỳ bổ sung thêm nhiều việc hơn dự kiến trong tháng 10. Báo cáo thị trường lao động hàng tháng chính thức của chính phủ Hoa Kỳ gồm cả việc làm trong lĩnh vực công cộng và tư nhân đưa ra vào hôm thứ sáu.

Đồng đô la giảm so với đồng euro đã cung cấp thêm sự tăng giá cho hàng hóa được định giá bằng đồng đô la đã bị sức ép trong những phiên gần đây bởi sự phục hồi của đồng bạc xanh này.

Các thị trường đã tụt trở lại hầu như mức tăng ban đầu do lo ngại gia tăng đến từ Hy Lạp.

Các nguồn tin tại Liên minh Châu Âu và Quỹ tiền tệ Thế giới cho biết các cơ quan này sẽ không phát hành 8 tỷ euro trả cho Hy Lạp đến tận sau cuộc trưng cầu dân ý tại nước này, nơi

người dân đã xuống đường để phản đối chính sách thắt lưng buộc bụng được áp đặt để đổi lấy được cứu trợ.

Dầu thô Hoa Kỳ đóng cửa ở mức 92,51 USD tăng 32 cent sau 3 ngày mất giá. Nó đã đạt được mức cao của phiên là 93,79 USD lúc ban đầu. Dầu thô Brent của London giảm phiên thứ tư liên tiếp giao dịch ở mức 109,34 USD/thùng, giảm 20 cent.

Đậu tương tại Chicago đóng cửa tăng 0,25 cent/giạ ở mức 12,02 USD/giạ. Ngô và lúa mì cả hai giảm 1% tại Chacago, bị tổn thương bởi triển vọng sản lượng vụ thu hoạch giảm.

Đồng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 155 USD hoặc 2% đóng cửa ở mức 7.885 USD/tấn. Kim loại công nghiệp đã mất 4% giá trị trong phiên trước đó.

Tại New York, cacao kỳ hạn tăng 65 USD kết thúc ở mức 2.665 USD/tấn. Thị trường này đã giảm 3,6% hôm thứ ba, sự giảm giá lớn nhất trong 2 tháng.

Bảng giá hàng hóa lúc 2043 GMT
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
+/- (% so theo năm)
Dầu thô WTI
USD/thùng
92,50
0,31
0,3%
1,2%
Dầu thô Brent
 USD/thùng
109,34
-0,20
-0,2%
15,4%
Khí thiên nhiên
 USD/gallon
3,749
-0,032
-0,8%
-14,9%
 
 
 
 
 
 
Vàng giao ngay
 USD/ounce
1729,60
17,80
1,0%
21,7%
Vàng kỳ hạn
USD/ounce
1737,09
18,14
1,1%
22,4%
Đồng Mỹ
US cent/lb
358,10
7,85
2,2%
-19,5%
Đồng LME
USD/tấn
7885,00
155,00
2,0%
-17,9%
Dollar
 
77,110
-0,151
-0,2%
-2,4%
CRB
 
316,060
0,830
0,3%
-5,0%
 
 
 
 
 
 
Ngô Mỹ
 US cent/bushel
645,00
-9,25
-1,4%
2,5%
Đậu tương Mỹ
 US cent/bushel
1193,50
1,25
0,1%
-14,4%
Lúa mì Mỹ
US cent/bushel
623,50
-6,50
-1,0%
-21,5%
 
 
 
 
 
 
Cà phê Mỹ
 US cent/lb
224,00
0,35
0,2%
-6,9%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2665,00
65,00
2,5%
-12,2%
Đường Mỹ
US cent/lb
25,42
0,08
0,3%
-20,9%
 
 
 
 
 
 
Bạc Mỹ
 USD/ounce
33,943
1,212
3,7%
9,7%
Bạch kim Mỹ
USD/ounce
1598,90
19,50
1,2%
-10,1%
Palladium Mỹ
USD/ounce
648,65
13,65
2,1%
-19,3%
Reuters