VINANET - Giá đồng tăng nhiều nhất trong 20 tháng và dầu tăng ngày thứ 2 liên tiếp vào hôm thứ năm do những dấu hiệu Châu Âu đang cố gắng kiểm soát được cuộc khủng hoảng nợ đã giúp các hàng hóa phục hổi hơn nữa từ sự mất giá của tuần trước.
Số liệu chỉ ra tuyên bố thất nghiệp tăng thấp hơn dự kiến đã trợ giúp cho phố Wall, đưa ra mức tăng giá thêm cho năng lượng, kim loại và hàng hóa nông nghiệp.
Chỉ số Reuters-Jefferies CRB đã tăng 2% - nhiều nhất trong 7 phiên trước đó – do các thị trường như xăng, vàng và cà phê cũng tham gia phục hồi.
Giá đồng tăng cao 6%. Kết hợp mức tăng của hôm thứ tư, kim loại cơ bản này tăng 4% trong tuần này trên sàn COMEX và gần 3% tại sở giao dịch kim loại London phục hồi tất cả những mất mát trong tuần trước.
Đồng kết thúc quý thứ hai như một trong những hàng hóa tồi tệ nhất, với giá đồng LME giảm 25% xuống mức thấp nhất trong 14 tháng dưới 7.000 USD/tấn. Các nhà phân tích cho biết thị trường này dường như lấy lại được lực kéo sau khi xuống mức thấp đó.
Giá đồng giảm gần 30% kể từ mức cao kỷ lục 10.190 USD/tấn vào giữa tháng hai, các nhà phân tích tin tưởng sự lao dốc của giá đồng đã giảm giá xuống gần tới chi phí sản xuất làm tăng nguy cơ rắng các nhà khai thác mở có thể bắt đầu trì hoãn việc đầu tư mỏ mới như họ đã làm trong năm 2008, cuối cùng nghiêng về cân bằng cung cầu của thị trường.
Đồng giao sau ba tháng tại sở giao dịch LME đóng cửa tăng 405 USD, ở mức 7225 USD/tấn – đây là mức tăng lớn nhất của nó kể từ 11/2/2010
Hợp đồng giao tháng 12 giao dịch nhiều nhất trên sàn COMEX kết thúc tăng 14,05 cent ở mức 3,2465 USD/lb.
Việc tăng giá ngày sau khi Ngân hàng Trung ương Châu Âu đề phòng về khủng hoảng tài chính của khu vực này xoắn vào khủng hoảng toàn cầu, đã thực hiện những bước tiếp tục để ủng họ các ngân hàng ốm yếu trong khu vực.
Giá dầu được tăng thêm với mức tăng hôm thứ tư sau sụt giảm trước đó trong phiên này.
Dầu thô ngọt nhẹ tại sở giao dịch New York giao dịch tăng 2,91 USD tương đương 3,7% ở mức 82,59 USD/thùng. Tại London, dầu Brent đã tăng 3 USD, tương đương 3% ở mức 105,73 USD.
Bảng giá hàng hóa lúc 1906 GMT
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
82,27
|
2,59
|
3,3%
|
-10,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
105,30
|
2,57
|
2,5%
|
11,1%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,598
|
0,028
|
0,8%
|
-18,3%
|
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1653,20
|
11,60
|
0,7%
|
16,3%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1652,99
|
12,59
|
0,8%
|
16,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
324,65
|
14,05
|
4,5%
|
-27,0%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7228,00
|
408,00
|
6,0%
|
-24,7%
|
Dollar
|
|
78,606
|
-0,313
|
-0,4%
|
-0,5%
|
CRB
|
|
304,750
|
5,980
|
2,0%
|
-8,4%
|
|
|
|
|
|
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
605,50
|
0,00
|
0,0%
|
-3,7%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1163,75
|
0,00
|
0,0%
|
-16,5%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
616,00
|
-9,25
|
-1,5%
|
-22,4%
|
|
|
|
|
|
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
234,40
|
6,70
|
2,9%
|
-2,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2660,00
|
38,00
|
1,4%
|
-12,4%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
24,64
|
-0,16
|
-0,6%
|
-23,3%
|
|
|
|
|
|
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
32,005
|
1,653
|
5,4%
|
3,5%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1503,80
|
25,80
|
1,7%
|
-15,4%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
598,80
|
28,45
|
5,0%
|
-25,5%
|
Reuters