Vàng tăng trên 1% do hoạt động mua mạnh, lạm phát Trung Quốc
Dầu tăng nhẹ do lo ngại bạo loạn ở Trung Đông
Đồng giảm bởi lo sợ giá ở Trung Quốc tăng sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu
Hàng hóa nhẹ đồng loạt tăng giá, ngũ cốc tăng bởi lo ngại thời tiết nóng.
(VINANET) – Số liệu về lạm phát ở Trung Quốc đẩy giá vàng tăng vọt lên mức cao nhất 1 tuần, và lo ngại về bạo loạn gia tăng ở Ai Cập giữ giá dầu vững mặc dù đồng USD tăng giá, song đà tăng giá đồng bị hạn chế bởi lo ngại về ảnh hưởng của lạm phát đối với tăng trưởng của Trung Quốc.
Trên Sở giao dịch Chicago, giá ngô và đậu tương tăng phiên thứ 2 liên tiếp bởi lo ngại thời tiết khô và nóng ở nhiều khu vực thuộc Trung Tây nước Mỹ có thể ảnh hưởng tới sản luộng.
Lúa mì tăng 2% do nhu cầu mạnh từ phía Trung Quốc, và dấu hiệu cho thấy vụ thu hoạch ở Mỹ giảm sản lượng thúc đẩy hoạt động mua bù.
Trong khi đó, giá hàng hóa nhẹ (cà phê, cacao và đường) cũng tăng. Cà phê robusta trên thị trường Liffe tăng lên mức cao kỷ lục 1 tháng, do các nhà sản xuất chờ đợi giá tăng hơn nữa trước khi bán ra, và các nhà đầu cơ mua vào với khối lượng lớn. Nhưng cà phê arabica tại New York giảm giá, do áp lực nguồn cung tăng từ Brazil trong giai đoạn thu hoạch cao điểm.
Giá cacao kỳ hạn tăng bởi lo ngại thời tiết bất thường sẽ ảnh hưởng tới sản lượng ở Tây Phi, và đường thô tại New York giá tăng phiên thứ 2 liên tiếp.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tiếp tục tăng lên mức cao kỷ lục gần 3 tuần, khoảng 284, nhờ giá kim loại quý, ngũ cốc, hàng hóa nhẹ và dầu tăng.
Vàng tăng cao kỷ lục 1 tuần, tăng hơn 1% do hoạt động mua physial sau số liệu lạm phát của Trung Quốc.
Lạm phát giá tiêu dùng tại Trung Quốc tháng 6 tăng vượt dự báo, nhưng thiểu phát xuất xưởng kéo dài tháng thứ 16 liên tiếp. Tình trạng này gây đau đầu các nhà hoạch định chính sách, khi mà tăng trưởng kinh tế tiếp tục giảm tốc.
Giá vàng giao ngay tăng 1,03% lên 1.248 ,66 USD/ounce, sau khi tăng lên mức 1.260 USD lúc đầu phiên, cao nhất kể từ ngày 2/7. Vàng kỳ hạn giá tăng 12 USD hay 0,97% lên 1.246,90 USD/ounce.
Tuy nhiên, giá đồng giảm bởi USD tăng và số liệu lạm phát Trung Quốc gia tăng lo ngại về tăng trưởng chậm lại ở nước tiêu thụ đồng hàng đầu thế giới.
Đồng USD tăng giá lên mức cao kỷ lục 3 năm so với các đồng tiền chủ chốt, củng cố dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ giảm quy mô kích thích khi các nhgaan hàng trung ương lớn khác chắc chắn sẽ tiếp tục nới lỏng hơn nữa.
Đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sở giao dịch Kim loại London giá 6.730 USD/tấn, giảm so với mức 6.830 USD/tấn phiên đầu tuần.
Giá dầu thô ở cả hai bờ Đại Tây Dương kết thúc tăng nhẹ, được hỗ trợ bởi giá chứng khoán tăng và lo ngại về Ai Cập, nhưng bị hạn chế bởi đồng USD mạnh và nguồn cung dồi dào trở lại.
Dầu thô Brent kết thúc phiên tăng 38 US cent lên 107,81 USD/thùng. Dầu thô Mỹ kỳ hạn giá tăng 39 US cent lên 103,53 USD, sau khi giao dịch ở mức thấp 102,31 USD.
Lo sợ bạo loạn gia tăng và kéo dài ở Ai Cạp có thể châm ngòi cho làn sóng bất ổn ở Trung Đông, nơi bơm một phần ba tổng cung dầu thế giới, tiếp tục hỗ trợ giá dầu.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
104,46
|
+0,93
|
+0,90%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,85
|
+0,04
|
+0,04%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
64.480,00
|
+90,00
|
+0,14%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,65
|
-0,00
|
-0,11%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
294,92
|
+2,32
|
+0,79%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
298,49
|
-0,08
|
-0,03%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
909,75
|
+1,50
|
+0,17%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.030,00
|
+90,00
|
+0,11%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.242,60
|
-3,30
|
-0,26%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.049,00
|
-44,00
|
-1,08%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,04
|
-0,10
|
-0,51%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,80
|
-1,20
|
-1,88%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.356,38
|
-10,77
|
-0,79%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
698,35
|
-1,75
|
-0,25%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
304,60
|
-1,85
|
-0,60%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.730,00
|
-100,00
|
-1,46%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.790,00
|
-13,00
|
-0,72%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.869,00
|
-11,00
|
-0,59%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.305,00
|
-145,00
|
-0,75%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
520,00
|
-1,75
|
-0,34%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
673,25
|
-4,25
|
-0,63%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
349,50
|
-0,50
|
-0,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,19
|
-0,01
|
-0,03%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.275,00
|
-1,25
|
-0,10%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
379,50
|
+0,60
|
+0,16%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
45,80
|
-0,17
|
-0,37%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
538,70
|
-3,90
|
-0,72%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.186,00
|
+12,00
|
+0,55%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
122,25
|
-1,20
|
-0,97%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,34
|
+0,01
|
+0,06%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
136,65
|
+1,65
|
+1,22%
|
Bông
|
US cent/lb
|
85,94
|
-0,04
|
-0,05%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.047,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
316,50
|
+5,80
|
+1,87%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
235,50
|
-6,00
|
-2,48%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,31
|
+0,02
|
+0,79%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)