(VINANET) – Giá dầu tăng trong phiên giao dịch 10/7 (kết thúc vào rạng sáng 11/7 giờ VN) sau khi tồn trữ nhiên liệu của Mỹ giảm mạnh, và đồng cùng vàng cũng tăng vào lúc đóng cửa bởi USD giảm sau những dấu hiệu cho thấy Cục Dự trữ Lien bang Mỹ (Fed) có thể tiếp tục chương trình kích thích kinh tế.
Trong số các nông sản, đậu tương vụ mới của Mỹ cũng tăng lên mức cao kỷ lục 3 tuần bởi lo ngại rằng mưa ở khu Trung Tây nước Mỹ sẽ ảnh hưởng tới việc gieo trồng muộn. Đường thô quay đầu giảm giá sau số liệu từ Brazil cho thấy sản lượng đường cao ở nước trồng mía hàng đầu thế giới, mặc dù việc ép mía bị chậm trễ do mưa.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần 1%, mức tăng mạnh nhất trong vòng gần 5 tuần.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 8/2013 tăng 2,99 USD hay gần 3% lên 106,52 USD/thùng. Đầu phiên có lúc hợp đồng này tăng lên mức cao kỷ lục 16 tháng 106,66 USD.
Giá dầu tăng sau số liệu cho thấy tồn trữ dầu thô Mỹ giảm khoảng 10 triệu thùng tuần thứ 2 liên tiếp.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) thông báo nguồn cung dầu thô trong tuần kết thúc ngày 05/07 giảm 9.9 triệu thùng, mạnh hơn dự báo giảm 3.8 triệu thùng. Trước đó, trong tuần kết thúc ngày 28/06, nguồn cung dầu thô cũng sụt hơn 10 triệu thùng.
Cũng theo công cố của EIA, nguồn cung xăng giảm 2.6 triệu thùng, trái với dự báo tăng 1.2 triệu thùng trong khi nguồn cung các sản phẩm chưng cất (bao gồm dầu sưởi) tăng 3 triệu thùng, mạnh hơn dự báo tăng 1.4 triệu thùng.
Trên sàn Nymex, giá xăng giao tháng 8 tăng 9 US cent tương ứng 3%) lên 3,02 USD/gallon. Giádầu sưởi giao tháng 8 tăng gần 2 US cent (tương ứng 0,5%) lên 3 USD/gallon. Cả hai hợp đồng này đều chạm mức 3 USD/gallon lần đầu tiên kể từ tháng 4.
Giá khí thiên nhiên giao tháng 8 tăng 2 US cent (tương ứng 0,6%) lên 3,68 USD/MMBtu. EIA sẽ công bố nguồn cung khí thiên nhiên vào ngày thứ Năm. Các nhà phân tích trong cuộc thăm dò của Platts dự báo nguồn cung khí tăng từ 80-84 tỷ feet khối.
Dầu Brent tăng 70 US cent hay 0,7% lên 108,51 USD/thùng.
Vàng và đồng kết thúc tăng giá sau khi biên bản cuộc họp tháng 6 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ cho thấy nhiều lãnh đạo muốn đảm bảo rằng thị trường việc làm tăng trưởng vững trước khi rút lại gói kích thích kinh tế.
Giá vàng giao ngay kết thúc ở mức 1.251 USD/ounce.
Đồng tăng giá bởi hy vọng ngân hàng trung ương Trung Quốc có tểh nới lỏng hơn nữa chính sách tiền tệ hoặc tung thêm các biện pháp kích thích kinh tế để đẩy tăng trưởng mạnh lên sau những số liệu cho thấy xuất khẩu của Trung Quốc giảm trong tháng 6. Nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới này chiếm tới 40% tổng nhu cầu đồng tinh luyện toàn cầu.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,42
|
-0,10
|
-0,09%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
108,37
|
-0,14
|
-0,13%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
63.640,00
|
-360,00
|
-0,56%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,66
|
-0,02
|
-0,65%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
300,11
|
-1,38
|
-0,46%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
300,26
|
+0,09
|
+0,03%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
914,50
|
+2,75
|
+0,30%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.150,00
|
-190,00
|
-0,24%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.286,90
|
+39,50
|
+3,17%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.125,00
|
+87,00
|
+2,15%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,87
|
+0,71
|
+3,68%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,80
|
+1,40
|
+2,24%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.398,03
|
+27,71
|
+2,02%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
727,46
|
+13,01
|
+1,82%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
316,10
|
+9,65
|
+3,15%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.825,00
|
+95,00
|
+1,41%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.818,00
|
+28,00
|
+1,56%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.898,00
|
+29,00
|
+1,55%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.550,00
|
+245,00
|
+1,27%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
524,25
|
+2,75
|
+0,53%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
681,00
|
+2,00
|
+0,29%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
350,25
|
+2,50
|
+0,72%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,29
|
+0,10
|
+0,63%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.288,50
|
+3,75
|
+0,29%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
382,90
|
+0,50
|
+0,13%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
46,08
|
-0,05
|
-0,11%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
545,80
|
-1,80
|
-0,33%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.178,00
|
-8,00
|
-0,37%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
121,65
|
-0,60
|
-0,49%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,25
|
-0,09
|
-0,55%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
135,50
|
-1,15
|
-0,84%
|
Bông
|
US cent/lb
|
86,50
|
-0,29
|
-0,33%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.047,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
321,00
|
+1,80
|
+0,56%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
239,00
|
+4,30
|
+1,83%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,30
|
+0,01
|
+0,52%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)