(VINANET) – Giá khí gas kỳ hạn tiếp tục tăng lên mức cao kỷ lục 7 tháng trong phiên giao dịch 11/12 vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 12/12 giờ VN) sau khi dự báo thời tiết lạnh sẽ gia tăng khiến nhu cầu sưởi ấm ở Mỹ cũng tăng theo, trong khi dầu thô Mỹ giảm bởi báo cáo cho thấy tồn trữ xăng tăng.
Đồng tăng giá phiên thứ 4 liên tiếp tại London, đạt mức cao nhất 1 tháng cùng với kẽm.
Sông vàng giảm giá sau 3 phiên tăng bởi những bàn luận căng thẳng về ngân sách Mỹ khiến các nhà đầu tư lo ngại Cục Dự trữ Liên bang sẽ sớm rút lại chương trình kích thích kinh tế.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu chỉ tăng được 0,1% trong phiên vừa qua, sau khi dầu thô giảm giá, với 12 mặt hàng tăng.
Dầu thô Mỹ giảm 1% xuống 97,44 USD/thùng tại New York sau số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho thấy dự trữ xăng trong tuần kết thúc vào ngày 8/12 lên tới 6,7 triệu t hùng, cao nhất kể từ tháng 1.
Dầu thô Brent tại Châu Âu tăng 0,3% lên 109,70 USD/thùng.
Khí gas tăng 2,3% do dự báo thời tiết ở Mỹ tiếp tục lạnh giá. Hợp đồng kỳ hạn tháng tới kết thúc ở mức giá 4,337 USD/mBtu, đã tăng tổng cộng hơn 9% trong tháng này.
Đồng tại London tăng gần 1% lên 7.220 USD/tấn, mức cao nhất kể từ 4/11. Trong tuần qua, thị trường này đã tăng gần 4%.
Vàng kỳ hạn giao tháng 2 giảm 3,90 USD xuống 1.257,20 USD tại New York, với khối lượng giao dịch thấp hơn khoảng 30% so với mức trung bình của 30 ngày.
Trên thị trường nông sản, cà phê robusta giảm gần 3% tại New York, từ mức cao kỷ lục 3 tháng rưỡi phiên trước đó.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,37
|
-1,14
|
-1,2%
|
6,0%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,79
|
0,41
|
0,4%
|
-1,2%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,337
|
0,100
|
2,4%
|
29,4%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1257,20
|
-3,90
|
-0,3%
|
-25,0%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1249,80
|
-1,55
|
-0,1%
|
-25,4%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,30
|
0,03
|
0,9%
|
-9,8%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7220,00
|
61,00
|
0,9%
|
-9,0%
|
Dollar
|
|
79,887
|
-0,079
|
-0,1%
|
4,1%
|
CRB
|
|
281,016
|
0,249
|
0,1%
|
-4,7%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
431,25
|
3,75
|
0,9%
|
-38,2%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1344,00
|
5,75
|
0,4%
|
-5,3%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
630,25
|
0,75
|
0,1%
|
-19,0%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
109,70
|
-0,55
|
-0,5%
|
-23,7%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2755,00
|
-18,00
|
-0,6%
|
23,2%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,51
|
-0,11
|
-0,7%
|
-15,4%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,356
|
20,153
|
1,6%
|
-32,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1385,20
|
-3,50
|
0,0%
|
-10,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
738,55
|
0,10
|
0,0%
|
5,0%
|
(T.H – Reuters)