menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 14/6: Giảm mạnh do lo ngại về nợ của Hy Lạp

09:50 14/06/2011

Dầu rời xa đích 100 USD/thùng, vàng xuống thấp nhất 3 tuần. Vấn đề của Hy Lạp phủ bóng đen lên thị trường hàng hóa toàn cầu.
  
  

(VINANET) - Dầu rời xa đích 100 USD/thùng, vàng xuống thấp nhất 3 tuần. Vấn đề của Hy Lạp phủ bóng đen lên thị trường hàng hóa toàn cầu.

Đảo ngược xu hướng tăng giá đầu phiên giao dịch, giá hàng hóa giảm mạnh vào lúc kết thúc phiên 13/6 và những giờ giao dịch sau đó (sáng 14/6 giờ VN) do lo ngại triển vọng hồi phục kinh tế sẽ mất đà. Dầu giảm mạnh. Ngũ cốc cũng giảm giá, đặc biệt là ngô.

Chỉ số giá 19 nguyên liệu CRB Reuters-Jefferies giam hai ngày liên tiếp, giảm hơn 1% trong phiên giao dịch vừa qua.

Thông tin các nhà lãnh đạo không đạt được thoả thuận về một gói cứu trợ quốc tế mới giành cho Hy Lạp khiến người ta liên tưởng ngay tới một viễn cảnh kinh tế thế giới sa sút nhanh chóng trở lại.

Cơ quan xếp hạng tín dụng S&P vừa hạ 3 bậc xếp hạng của Hy Lạp từ B xuống CCC, cách 4 bậc so với vỡ nợ, xuống dưới cả Ecuador, Jamaica, Pakistan và Grenada và cảnh báo khả năng tái cơ cấu nợ sau khi mất khả năng thanh toán.

S&P cho rằng các nhà hoạch định chính sách châu Âu đang muốn Hy Lạp cơ cấu lại nợ - hoặc thông qua hoán đổi trái phiếu hoặc kéo dài thời gian đáo hạn của trái phiếu - như cách để các trái chủ tư nhân chia sẻ gánh nặng. Theo quan điểm của S&P, bất cứ giao dịch nào như vậy cũng được xem như là vỡ nợ. Xếp hạng tín dụng của Hy Lạp trong trường hợp đó được hạ xuống mức có khả năng vỡ nợ (SD) và xếp hạng các công cụ nợ của Hy Lạp xuống mức D.

Lo ngại về nguy cơ vỡ nợ của Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha khiến khối lượng giao dịch trong tháng 5 xuống 1,1 tỷ Euro, thấp nhất từ trước tới nay.

Dầu thô tiếp tục giảm giá vào đầu giờ sáng nay, sau khi giảm mạnh vào lúc rạng sáng, với dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7 giảm thêm 45 US cent xuống 96,85 USD/thùng, từ mức 97,30 USD chỉ vài giờ trước đó. Dầu Brent tại London giảm thêm 35 US cent xuống 118,75 USD/thùng, từ mức 119,10 USD.

Mức chênh lệch giữa dầu Brent so với dầu WTI đã lên tới kỷ lục cao 21 USD vào phiên giao dịch vừa qua.

Lạm phát của Trung Quốc trong tháng 5 có thể lên tới 5,4%, làm gia tăng khả năng ngân hàng trung ương nước này sẽ thắt chặt hơn nữa chính sách tiền tệ, mặc dù có nhiều dấu hiệu cho thấy tăng trưởng kinh tế nước này chậm lại đáng kể.

Vàng giảm 1% vào sáng nay do dầu giảm giá và lo ngại về triển vọng kinh tế, xuống dưới mức trung bình của 20 ngày. Mức giảm 1% này mạnh nhất trong vòng hơn 1 tháng nay.

Hiện vàng đang ở mức thấp nhất 3 tuần, 1.514,20 USD/ounce. Trong nước vàng cũng trượt giá mạnh, xuống 37,57 – 37,66 triệu đồng/lượng.

Ngũ cốc cũng giảm giá mạnh, dẫn đầu là ngô, từ mức gần cao kỷ lục, gần 8 USD/bushel, do thời tiết ở những khu vực trồng trọt ở Mỹ được cải thiện. Rạng sáng nay, giá ngô giảm 0,6%, lúa mì giảm 1,5% và đậu tương giảm nhẹ.

Vào đầu phiên giao dịch tại Châu Á, giá ngũ cốc tiếp tục giảm, với ngô giảm thêm 0,5%. Tuy nhiên lúa mì đảo chiều tăng giá 0,5%.

Trên thị trường kim loại, giá đồng xuống mức thấp nhất 3 tuần do dấu hiệu nhu cầu sẽ chậm lại ở Trung Quốc và trong kỳ nghỉ lễ ở gần khắp Châu Âu. Tuy nhiên, người ta vẫn hy vọng vào triển vọng nhu cầu cuối năm nay.

Số liệu hôm qua cho thấy tăng cung tiền từ Trung Quốc đã chậm lại về mức thấp nhất 3 tháng trong tháng 5, và các ngân hàng tiếp tục kiềm chế những khoản vay mới.

Trên thị trường hàng hóa mềm, đường giảm khỏi mức cao kỷ lục 7 tháng do hoạt động bán kiếm lời, song vẫn được hỗ trợ bởi nguồn cung từ Brazil và Thái Lan gặp trục trặc. Cà phê biến động trái chiều, với arabica tăng giá trong khi robusta giảm giá. Cacao giảm bởi áp lực từ nguồn cung dồi dào.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

96,85

-2,62

-2,6%

5,8%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

118,75

-0,95

-0,8%

 24,4%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,657

 -0,100

-2,1%

5,7%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1514,20

 -14,60

-1,0%

6,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1513,34

 -17,69

-1,2%

6,6%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 402,85

-2,75

-0,7%

 -9,4%

Đồng LME

USD/tấn

 8901,00

 -37,00

-0,4%

 -7,3%

Dollar

 

 74,665

 -0,130

-0,2%

 -5,5%

CRB

 

343,940

 -4,100

-1,2%

3,3%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

783,00

-4,00

-0,5%

 24,5%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1385,00

-2,25

-0,2%

 -0,6%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

748,00

 -11,25

-1,5%

 -5,8%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 268,25

 3,30

 1,3%

 11,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2995,00

-2,00

-0,1%

 -1,3%

Đường Mỹ

US cent/lb

25,46

-0,18

-0,7%

-20,7%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 34,725

 -1,602

-4,4%

 12,2%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1795,80

 -37,20

-2,0%

1,0%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 804,35

 -17,25

-2,1%

0,1%

(T.H – Tổng hợp từ Reuters)