(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới tiếp tục tăng vào sáng nay, 15/6, đặc biệt là vàng và dầu. Chỉ riêng đường và cà phê robusta giảm giá.
Sáng nay, vàng giao ngay tăng giá thêm 1,44 USD lên 1524,69 USD/ounce. Tuy nhiên, mức giá này vẫn còn thấp xa so với 1.575 USD đạt được vào đầu tháng 5.
Bạc cũng tăng giá thêm 12 US cent lên 35,44 USD/ounce, dưới mức kỷ lục 49,51 USD hồi tháng 4.
Những số liệu từ Trung Quốc cho thấy lạm phát đang tăng với tốc độ nhanh nhất trong vòng gần 3 năm nay, trong khi bán lẻ ở Mỹ thấp hơn nhiều so với dự báo.
Dầu thô Mỹ vững giá ở mức 99,37 USD/thùng với kỳ hạn tháng 7, trong khi dầu Brent tại London cùng kỳ hạn tăng 1,04 USD lên 121,20 USD/thùng.
Số liệu từ Viện Dầu mỏ Mỹ cho thấy dự trữ dầu thô của nước này giảm 3 triệu thùng, với dự trữ ở riêng Cushing, Oklahoma giảm 1,7 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 10/6, giảm mạnh hơn so với dự báo là 1,5 triệu thùng.
Các bộ trưởng tài chính Châu Âu hôm qua đã thất bại trong việc dung hòa mâu thuẫn giữa Đức và Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) về việc các nhà đầu tư tham gia vào gói cứu trợ thứ 2 cho Hy Lạp mà không cần tuyên bố vỡ nợ. Các quan chức cho biết có thể cần thêm thời gian để đạt được thỏa thuận.
Đức muốn các trái chủ tham gia gánh vác gói cứu trợ mới cho Hy Lạp, trong khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cùng với Pháp cho rằng hành động này có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán đầu tiên trong khu vực đồng euro.
Khó đạt được đồng thuận trước hội nghị thượng đỉnh các nhà lãnh đạo cuối tuần sau, các bộ trưởng Tài chính đồng ý triệu tập 1 cuộc họp nữa trong ngày 19/6, một ngày sớm hơn dự định. Các cuộc đàm phát có thể kéo dài tới tháng 7, bộ trưởng Tài chính Luxembourg cho biết.
Tại Libya, quân nổi dậy tiếp tục tấn công mạnh mẽ vào tuyến phòng thủ phía tây, đẩy quân hoàng gia của ông Muammar Gaddafi lùi sâu hơn nữa.
Trên thị trường ngũ cốc, giá đồng loạt tăng vào sáng nay, với ngô chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thị trường dầu mỏ.
Lúa mì cũng tăng giá, nhưng khả năng sẽ không bền vững, bởi báo cáo cho thấy xuất khẩu lúa mì Australia có thể tăng gần 9% lên kỷ lục cao trong niên vụ 2011/12.
Thời tiết ở các khu vực trồng ngô nước Mỹ dự báo cũng sẽ khả quan hơn vào tuần tới.
Trên thị trường hàng hóa mềm, cà phê arabica và cacao tăng giá theo xu hướng chung.
Tuy nhiên cà phê robusta và đường thô giảm giá, với đường giảm xa hơn khỏi mức cao kỷ lục 7 tuần bởi lượng bán ra từ các nước xuất khẩu lớn tăng lên.
Có tin các nhà máy đường Ấn Độ muốn xuất khẩu trên 1,5 triệu tấn đường sau khi có vụ mùa bội thu.
Thị trường đường thế giới dự báo sẽ dư cung trong năm 2011/12, và giá chắc chắn sẽ giảm.
Trên thị trường kim loại, giá đồng cũng giảm mạnh do USD tăng giá so với các tiền tệ khác.
Việc ngân hàng trung ương Trung Quốc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần thứ 9 kể từ tháng 10 năm ngoái cũng tác động bất lợi tới thị trường kim loại.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Năng lượng
|
|
|
|
|
|
Dầu thô Mỹ
|
USD/thùng
|
99,37
|
|
|
|
Dầu Brent tại London
|
USD/thùng
|
121,20
|
1,04
|
|
|
Kim loại quý
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1524,69
|
1,44
|
+0,09
|
7,41
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
35,44
|
0,12
|
+0,34
|
14,84
|
Platinum giao ngay
|
USD/ounce
|
1796,24
|
7,04
|
+0,39
|
1,63
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
794,22
|
4,02
|
+0,51
|
-0,66
|
Vàng TOCOM
|
USD/ounce
|
3956,00
|
15,00
|
+0,38
|
6,09
|
Platinum TOCOM
|
USD/ounce
|
4707,00
|
-3,00
|
-0,06
|
0,23
|
Silver TOCOM
|
USD/ounce
|
91,80
|
0,90
|
+0,99
|
13,33
|
Palladium TOCOM
|
USD/ounce
|
2063,00
|
-14,00
|
-0,67
|
-1,62
|
Kim loại cơ bản
|
|
|
|
|
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9160,00
|
-10,00
|
-0,11
|
-4,58
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2642,00
|
15,00
|
+0,57
|
6,96
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2276,00
|
-4,00
|
-0,18
|
-7,25
|
Nickel LME
|
USD/tấn
|
22500,00
|
185,00
|
+0,83
|
-9,09
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2574,00
|
-6,00
|
-0,23
|
0,94
|
Ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
732,25
|
+1,00
|
+0,14%
|
-1,45%
|
Ngô CBOT
|
US cent/bushel
|
760,00
|
+4,50
|
+0,60%
|
-2,88%
|
Đậu tương CBOT
|
US cent/bushel
|
1369,75
|
+1,75
|
+0,13%
|
-0,94%
|
Gạo CBOT
|
USD/100 lb
|
14,40
|
+0,06
|
+0,42%
|
-1,47%
|
Hàng hóa nhẹ
|
|
|
|
|
|
Đường ICE
|
US cent/lb
|
25,01
|
-0,58
|
-2,27
|
32,12
|
Cà phê ICE
|
US cent/lb
|
271,15
|
0,65
|
+0,24
|
241,80
|
Cacao ICE
|
USD/tấn
|
3003,00
|
35,00
|
+1,18
|
3052,00
|
Đường Liffe
|
US cent/lb
|
702,80
|
-20,70
|
-2,86
|
777,50
|
Cà phê Liffe
|
US cent/lb
|
2388,00
|
-83,00
|
-3,36
|
2097,00
|
Cacao Liffe
|
GBP/tấn
|
1847,00
|
2,00
|
+0,11
|
2029,00
|
Cao su
|
|
|
|
|
|
Cao su, Tokyo
|
yen/kg
|
381
|
+1,2
|
|
|
CRB index
|
|
346,28
|
1,72
|
+0,50
|
|
Crude oil
|
|
98,89
|
1,59
|
+1,63
|
|
Euro/dlr
|
|
1,45
|
0,01
|
+0,44
|
|
(T.H – tổng hợp từ Reuters)