(VINANET) – Giá dầu tăng vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 15/7 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 16/7 giờ VN) sau những số liệu tích cực xen lẫn tiêu cực từ các nước tiêu thụ lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc, trong khi giá vàng vững còn đồng thì giảm.
Nông sản hầu hết giảm giá.
Giá ngô kỳ hạn giảm 1% bởi thời tiết thuận lợi dự báo sẽ kéo dài ử khu Trung Tây nước Mỹ.
Nông sản kỳ hạn hầu hết giảm. Ngô giảm 1% bởi dự báo thời tiết ở khu Trung Tây nước Mỹ khả quan làm giảm lo ngại thời tiết mùa hè nóng nắng sẽ làm giảm sản lượng.
Giá cacao kỳ hạn vững đến giảm bởi dự báo nhu cầu yếu sau khi số liệu về xay nghiền cacao quý 2 của Châu Âu và Malaysia được công bố.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB kết thúc phiên ít biến động phiên thứ 2 liên tiếp. Tuần qua, CRB tăng 2%, mạnh nhất trong vòng 10 tháng.
Dầu thô Brent Biển Bắc giá tăng 28 US cent lên 109,09 USD/thùng. Dầu thô Mỹ tăng 37 US cent lên 106,32 USD.
Giá dầu thô tăng sau khi có số liệu cho thấy nhu cầu dầu của Trung Quốc hồi phục trong tháng 6 lên mức cao nhất trong vòng 4 tháng do các nhà máy lọc dầu hoạt động trở lại sau kỳ bảo dưỡng.
Số liệu từ Hoa Kỳ cho thấy bán lẻ tháng 6 tăng ít hơn dự kiến, thêm dấu hiệu cho thấy tăng trưởng kinh tế chậm lại, trong khi một báo cáo khác cho biết Cục Dự trữ New York công bố chỉ số điều kiện kinh doanh tăng, chứng tỏ hoạt động của các nhà máy trong khu vực tiếp tục được mở rộng.
Vàng ít biến động bởi USD tăng và các nhà đầu tư chờ đợi cuộc điều trần của chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ trước Quốc hội vào cuối tuần này để biết ngân hàng trung ương nước này sẽ hướng chương trình kích thích kinh tế đi đâu.
Giá vàng giao ngay quanh mức 1.284 USD/ounce, không thay đổi nhiều so với giá đóng cửa phiên cuối tuần trước.
Giá đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm xuống 6.920 USD/tấn từ mức 6.954 USD/tấn đóng cửa tuần trước.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,39
|
0,44
|
0,4%
|
15,9%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,10
|
0,29
|
0,3%
|
-1,8%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,674
|
0,030
|
0,8%
|
9,6%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1283,50
|
5,90
|
0,5%
|
-23,4%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1284,60
|
0,31
|
0,0%
|
-23,3%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,16
|
-0,01
|
-0,3%
|
-13,5%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6917,00
|
-37,00
|
-0,5%
|
-12,8%
|
Dollar
|
|
83,059
|
0,071
|
0,1%
|
8,2%
|
CRB
|
|
286,798
|
0,142
|
0,1%
|
-2,8%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
536,25
|
-9,25
|
-1,7%
|
-23,2%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1453,75
|
24,75
|
1,7%
|
2,5%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
669,50
|
-11,50
|
-1,7%
|
-13,9%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
123,25
|
3,85
|
3,2%
|
-14,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2221,00
|
-15,00
|
-0,7%
|
-0,7%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,16
|
0,10
|
0,6%
|
-17,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,839
|
19,641
|
1,5%
|
-34,4%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1421,40
|
14,50
|
0,0%
|
-7,6%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
732,15
|
9,25
|
1,3%
|
4,1%
|
(T.H – Reuters)