(VINANET) - Giá xăng dầu giảm vào phiên đóng cửa 16/5 trên thị trường thế giới (rạng sáng 17/5 giờ Việt Nam), do lo ngại nhu cầu năng lượng giảm, mặc dù đồng USD giảm giá.
Trái lại, ngô và lúa mì đều tăng giá mạnh do lũ lụt ở Mỹ có nguy cơ làm giảm mạnh sản lượng ngũ cốc của quốc gia sản xuất hàng đầu thế giới này.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Reuters-Jefferies CRB giảm 0,5%, tiếp tục xu hướng giảm từ 2 tuần qua, và triển vọng sẽ còn tiếp tục giảm trong tuần tới.
Dầu thô ngọt nhẹ kỳ hạn tháng 6 tại NYMEX giảm 38 US cent xuống 96,99 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ ngày 6/5.
Dầu Brent cùng kỳ hạn giảm giá 1,1 USD xuống 112,73 USD/thùng.
Dự trữ dầu thô của Mỹ tăng tuần thứ 4 liên tiếp do nhập khẩu vượt nhu cầu của các nhà máy lọc dầu.
Trong tuần kết thúc vào ngày 13/5, dự trữ dầu thô tăng 1 triệu thùng, trong khi dự trữ xăng và các sản phẩm chiết xuất tăng lần lượt 1,3 triệu thùng và 1,1 triệu thùng.
Kim loại quý cũng giảm giá, với bạc giảm giá 4% bởi các quỹ tiếp tục bán tháo bạc sau khi giá tăng kỷ lục cao trong tháng qua, trong khi vàng vững giá bởi chưa chắc chắn về triển vọng nợ của khu vực đồng Euro, bù lại cho ảnh hưởng từ việc đồng USD giảm giá.
Ngũ cốc tăng giá trong phiên giao dịch sáng nay, do lũ lụt ở Mississippi ảnh hưởng tới sản lượng ngũ cốc của Mỹ.
Giá hàng hóa nhẹ biến động thất thường. Trên sàn New York, giá đường kỳ hạn tháng 7 tăng 0,32 cent lên 21,77 US cents/lb. Tuy nhiên, kỳ hạn tháng 10 lại giảm 0,02 cent xuống 21,42 cents/lb; giá giao tháng 3 năm sau giảm 0,3 cent xuống 21,56 cents/lb.
Dự báo giá đường trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu trong mùa hè sẽ mạnh hơn.
Các nhà đầu tư vẫn đang chờ đợi Ấn Độ cấp thêm hạn ngạch xuất khẩu đường ra thị trường.
Brazil sẽ tăng sản lượng lên 34,6 triệu tấn đường năm nay. Năm ngoái nước này mới chỉ đạt sản lượng 33,5 triệu tấn.
Thông tin từ chính phủ Ấn Độ tuần trước cho biết, nước này sẽ nâng giá thu mua nguyên liệu mía đường của các doanh nghiệp lên 3,2 USD/100 kg trong niên vụ tới, so với mức 3,09 của niên vụ này.
Giá hàng hóa thế giới:
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,92
|
-2,73
|
-2,7%
|
6,1%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
112,87
|
-1,10
|
-1,0%
|
19,1%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,318
|
0,072
|
1,7%
|
-2,0%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1490,60
|
-3,00
|
-0,2%
|
4,9%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1489,10
|
-4,15
|
-0,3%
|
4,9%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
399,05
|
0,70
|
0,2%
|
-10,3%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8839,25
|
51,25
|
0,6%
|
-7,9%
|
Dollar
|
|
75,611
|
-0,146
|
-0,2%
|
-4,3%
|
CRB
|
|
336,780
|
-1,750
|
-0,5%
|
1,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
697,50
|
15,50
|
2,3%
|
10,9%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1326,50
|
-3,00
|
-0,2%
|
-4,8%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
736,50
|
8,75
|
1,2%
|
-7,3%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
264,00
|
-5,30
|
-2,0%
|
9,8%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3006,00
|
4,00
|
0,1%
|
-1,0%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
21,77
|
0,32
|
1,5%
|
-32,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
34,132
|
-0,881
|
-2,5%
|
10,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1760,00
|
-9,30
|
-0,5%
|
-1,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
713,50
|
7,05
|
1,0%
|
-11,2%
|
(T.H – Tổng hợp)