(VINANET) – Giá hầu hết các hàng hóa đều tăng trong phiên giao dịch 16/7 (kết thúc vào rạng sáng 17/7 giờ VN), với dầu thô Bent cao kỷ lục 3 tháng rưỡi do giá xăng Mỹ tăng lên mức cao kỷ lục 4 tháng, trong khi đồn và vàng cũng tăng do USD giảm.
Ngô và đậu tương kỳ hạn cũng tăng trên Sở giao dịch hàng hóa Chicago do dự báo thời tiết sẽ khô hạn ở những khu vực trồng ngũ cốc chính của vùng Trung Tây nước Mỹ.
Cacao kỳ hạn tại New York tăng lên mức cao kỷ lục 10 tháng do thông tin Bờ Biển Ngà đã bán phần lớn sản lượng theo các hợp đồng kỳ hạn sớm hơn kế hoạch, gây lo ngại nguồn cung để bán vào cuối năm nay từ nước sản xuất cacao lớn nhất thế giới sẽ giảm sút.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,6% phiên thứ 2 liên tiếp.
Dầu thô Brent biển Bắc tăng 31 USD tăng 31 US cent lên 109,40 USD/thùng, mức cao nhất kể từ 2/4/2013. Dầu cũng tăng giá bởi một số nhà máy lọc dầu gặp vấn đè trong mùa du lịch – mùa thu hoạch cao điểm.
Trái với giá dầu Brent và xăng, giá dầu thô Mỹ giảm 32 US cent xuống 106 USD/thùng.
Giá vàng tăng do USD giảm sau khi số liệu của Mỹ cho thấy giá hàng tiêu dùng tăng trong tháng 6 và áp lực lạm phát vừa phải cho thấy dấu hiệu của sự ổn định. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được cho là sẽ giảm dần quy mô chương trình mua trái phiếu vào cuối năm nay.
Giá vàng giao ngay quanh mức 1.292 USD/ounce vào lúc đóng cửa, tăng 0,8% so với phiên trước đó.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Londoon giá tăng 1,13 USD lên 6.998 USD/tấn, sau khi giảm một nửa phần trăm trong phiên trước đó.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
105,57
|
-0,43
|
-0,41%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
109,40
|
+0,31
|
+0,28%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
63.550,00
|
-270,00
|
-0,42%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,65
|
-0,03
|
-0,71%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
310,19
|
-3,24
|
-1,03%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
303,75
|
-0,94
|
-0,31%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
917,50
|
-2,25
|
-0,24%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.910,00
|
-160,00
|
-0,20%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.288,40
|
-2,00
|
-0,15%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.121,00
|
+6,00
|
+0,15%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,85
|
-0,09
|
-0,45%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,20
|
-0,20
|
-0,31%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.421,82
|
-2,08
|
-0,15%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
735,08
|
-1,46
|
-0,20%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
316,85
|
-1,80
|
-0,56%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.998,00
|
+81,00
|
+1,17%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.815,00
|
+10,50
|
+0,58%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.888,00
|
-4,00
|
-0,21%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.455,00
|
+65,00
|
+0,34%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
513,00
|
+2,25
|
+0,44%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
670,00
|
+0,50
|
+0,07%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
344,25
|
+1,00
|
+0,29%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,27
|
+0,01
|
+0,07%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.286,25
|
0,00
|
0,00%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
388,10
|
-0,50
|
-0,13%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
45,46
|
+0,18
|
+0,40%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
526,40
|
+0,30
|
+0,06%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.289,00
|
+68,00
|
+3,06%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
125,95
|
+2,70
|
+2,19%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,00
|
-0,16
|
-0,99%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
142,60
|
+3,15
|
+2,26%
|
Bông
|
US cent/lb
|
84,57
|
+0,20
|
+0,24%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.047,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
321,90
|
+6,10
|
+1,93%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
239,10
|
+4,50
|
+1,92%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,38
|
+0,05
|
+2,06%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)