(VINANET) – Các thị trường hàng hóa dao động trong phiên giao dịch 17/7 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 18/7 giờ VN), sau khi chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) điều trần trước Quốc hội, với vàng và đồng giảm hơn 1% trong khi dầu thô tiếp tục xu hướng tăng.
“Các thương gia sẽ rất thận trọng trong quyết định giao dịch mới”, nhà phân tích
Ben Le Brun thuộc công ty OptionsXpress có trụ sở ở Sydney cho biết.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,18% do giá ngũ cốc và kim loại giảm.
Cuộc điều trần của chủ tịch Fed xác nhận những dự báo của thị trường rằng ngân hàng trung ương Mỹ vẫn có kế hoạch bắt đầu giảm dần quy mô kích thích kinh tế trong năm nay nếu sự hồi phục kiinh tế Hoa Kỳ tiếp tục như các nhà hoạch định chính sách nước này dự kiến.
Nhưng ông Bernanke nhấn mạnh rằng chưa có điều gì chắc chắn và Fed sẽ thay đổi quyết định rất nhanh nếu kinh tế nước này hoặc cải thiện nhanh hơn hoặc diễn biến xấu đi hơn mức dự kiến.
Giá vàng giảm hơn 1% do USD tăng so với các tiền tệ khác, sau khi ông Bernanke cho biết Fed chắc chắn sẽ giảm dần quy mô mua trái phiếu chính phủ Mỹ 85 tỷ USD mỗi tháng và các bảo đảm thế chấp vào cuối năm 2013, giảm một nửa chương trình nới lỏng định lượng (QE) hoặc ngừng hẳn vào giữa năm 2014.
Vàng giao ngay giá giảm 1,3% xuống 1.275,84 USD/ounce vào lúc đóng cửa. Trong phiên có lúc giá lên tới 1.300,16 USD, cao nhất trong vòng 3 tuần.
Giá đồng giảm 1,4% xuống dưới 7.000 USD/tấn, lấy đi toàn bộ mức tăng 1,2% của phiên giao dịch trước đó.
Tuy nhiên, giá dầu lội ngược dòng tăng bởi cuộc điều trần của ông Bernanke cho thấy “không có sự thay đổi nào lớn” theo nhận định của một nhà phân tích.
Dầu thô kết thúc tăng giá nhẹ, trong khi xăng giảm nhẹ sau khi Cơ quan Năng lượng Hoa Kỳ thông báo tồn trữ dầu thô của Mỹ tiếp tục giảm và tồn trữ xăng tăng nhanh hơn dự kiến.
Dầu thô Brent giá tăng 47 US cent lên 108,61 USD/thùng. Dầu thô Mỹ giá tăng 48 US cent lên 106,48 USD/thùng. Giá xăng giảm phiên đầu tiên trong vòng 3 phiên trở lại đây, giảm hơn 2 US cent xuống 3,1101 USD/gallon.
Giá ngô Mỹ giảm 1,7% bởi dự báo sẽ có mưa nhiều ở khu Trung Tây nước Mỹ, giảm bớt lo sợ về nóng và khô.
Đậu tương dao động bởi triển vọng thời tiết thuận lợi là yếu tố gây áp lực giảm giá trước vụ thu hoạch.
Giá cà phê kỳ hạn tại Mỹ tăng lên mức cao kỷ lục nhiều tuần bởi lo ngại rằng thời tiết thấp ở Brazil – nước sản xuất hàng đầu thế giới – có thể gây sương giá ở một số khu vực.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,41
|
-0,07
|
-0,07%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
108,49
|
-0,12
|
-0,11%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
64.260,00
|
+790,00
|
+1,24%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,63
|
+0,01
|
+0,14%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
310,90
|
-0,11
|
-0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
307,76
|
+0,64
|
+0,21%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
926,00
|
+2,00
|
+0,22%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.430,00
|
+760,00
|
+0,98%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.278,40
|
-0,40
|
-0,03%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.106,00
|
-13,00
|
-0,32%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,37
|
-0,06
|
-0,28%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,00
|
-1,20
|
-1,87%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.408,75
|
+2,78
|
+0,10%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
733,63
|
-1,02
|
-0,14%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
312,20
|
-0,65
|
-0,21%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.890,00
|
-108,00
|
-1,54%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.803,50
|
-11,50
|
-0,63%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.854,00
|
-34,00
|
-1,80%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.525,00
|
+70,00
|
+0,36%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
497,75
|
-4,25
|
-0,85%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
664,50
|
-0,50
|
-0,08%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
341,75
|
+1,00
|
+0,29%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,34
|
+0,06
|
+0,39%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.278,00
|
-5,50
|
-0,43%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
383,00
|
-3,00
|
-0,78%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
45,51
|
0,00
|
0,00%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
525,00
|
-2,40
|
-0,46%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.300,00
|
+11,00
|
+0,48%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
127,95
|
+2,00
|
+1,59%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,08
|
+0,08
|
+0,50%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
144,80
|
+2,20
|
+1,54%
|
Bông
|
US cent/lb
|
84,07
|
+0,40
|
+0,48%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.047,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
330,30
|
+4,50
|
+1,38%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
247,00
|
+2,30
|
+0,94%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,34
|
-0,01
|
-0,43%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)