- Giá vàng tăng bởi số liệu kinh tế của Trung Quốc yếu và chứng khoán giảm giá
- Khí gas kỳ hạn tiếp tục tăng do thời tiết lạnh ở Mỹ
- Dầu thô kỳ hạn tăng 1%
(VINANET)- Giá vàng giao ngay tăng hơn 2% trong phiên giao dịch 23/1 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 24/1 giờ VN) do chứng khoán Mỹ giảm giá và số liệu sản xuất gây thất vọng của Trung Quốc, trong khi thời tiết lạnh ở Hoa Kỳ đẩy giá khí gas tăng mạnh phiên thứ 3 liên tiếp.
Đồng USD giảm gần 1% sau số liệu sản xuất mạnh mẽ ở khu vực đồng euro, và việc USD giảm giá hậu thuẫn những mặt hàng tính theo đồng tiền này tăng giá. Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity Index tăng 0,3% lên mức cao kỷ lục 3 tuần.
Các nhà đầu tư vàng cho rằng số liệu sản xuất thấp ở Trung Quốc – nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới – vào cuối năm 2013 cho thấy xu hướng sẽ còn tiếp diễn sang năm mới. Chỉ số chứng khoán Mỹ Standard & Poor's 500 cũng giảm 1% bởi số liệu yếu của Trung Quốc kích thích các nhà đầu tư chứng khoán bán bớt những tài sản rủi ro.
Vàng giao ngay tăng 2,1% lên 1.262,03 USD/ounce, mức tăng mạnh nhất trong vòng 3 tháng. Vàng kỳ hạn giao tháng 2 tăng 23,70 USD lên 1.262,30 USD/ounce.
Trong số các kim loại công nghiệp, đồng giảm hơn 1% bởi số liệu kinh tế thấp của Trung Quốc.
KHÍ GAS TĂNG MẠNH
Khí gas Mỹ tăng hơn 10% do thời tiết lạnh giá ở Mỹ đẩy nhu cầu nhiên liệu gia tăng. Khí gas vừa qua 3 phiên giá tăng mạnh nhất kể từ tháng 10/2012.
Thời tiết ở Mỹ dự báo sẽ tiếp tục lạnh giá trong 5-10 ngày tới.
Khí gas kỳ hạn 1 tháng giá tăng 4,1 US cent hay 0,87% lên 4,73 USD/mBtu.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn giá cũng tăng, tăng 59 US cent lên 97,32 USD/thùng.
Trên các thị trường nông sản, giá lúa mì tăng lên mức cao kỷ lục 8 phiên bởi thời tiết lạnh trên toàn khu vực trồng ngũ cốc của Mỹ gây lo ngai về sản lượng, và các nhà nhập khẩu đã quay lại thị trường sau khi giá giảm gần đây xuống mức thấp nhất 3 năm rưỡi.
Cacao tăng giá do hoạt động mua mang tính kỹ thuật.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,42
|
+0,69
|
+0,71%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,58
|
-0,69
|
-0,64%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
66.740,00
|
-740,00
|
-1,10%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,83
|
+0,10
|
+2,16%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
266,08
|
-0,10
|
-0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
308,09
|
+0,44
|
+0,14%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
917,25
|
+3,50
|
+0,38%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.030,00
|
-690,00
|
-0,88%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.264,00
|
+1,70
|
+0,13%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.193,00
|
+47,00
|
+1,13%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,03
|
+0,02
|
+0,10%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,70
|
+0,40
|
+0,60%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.458,63
|
+1,75
|
+0,12%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
745,08
|
+0,13
|
+0,02%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
327,85
|
-0,70
|
-0,21%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.292,00
|
-47,00
|
-0,64%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.783,00
|
-15,50
|
-0,86%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.084,00
|
-5,00
|
-0,24%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.200,00
|
+35,00
|
+0,16%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
429,00
|
+2,75
|
+0,65%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
570,00
|
+8,75
|
+1,56%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
389,25
|
-10,25
|
-2,57%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,43
|
-0,08
|
-0,48%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.277,00
|
-2,50
|
-0,20%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
418,70
|
-0,70
|
-0,17%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
37,86
|
+0,02
|
+0,05%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
428,20
|
+0,30
|
+0,07%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.791,00
|
+94,00
|
+3,49%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
115,20
|
+0,35
|
+0,30%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,04
|
+0,01
|
+0,07%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
144,45
|
+0,25
|
+0,17%
|
Bông
|
US cent/lb
|
87,33
|
-0,51
|
-0,58%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
363,90
|
-3,30
|
-0,90%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
245,90
|
-1,30
|
-0,53%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,76
|
-0,03
|
-1,45%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/ Reuters, Bloomberg