(VINANET) – Vàng đạt mức cao kỷ lục một tháng và duy trì ở mức trên 1.300 USD/ounce phiên giao dịch 23/7 (kết thúc vào rạng sáng 24/7 giờ VN), và đồng tăng bởi dự báo lượng mua vững từ Trung Quốc.
Trên thị trường dầu mỏ, giá dầu thô và dầu Brent tham chiếu tại London tăng nhẹ vào lúc đóng cửa.
Trên thị trường nông sản, giá cộng cà phê arabica tăng tại New Yorik do lo ngại sương giá ở nước trồng cà phê hàng đầu thế giới là Brazil. Ngô kỳ hạn tại Chicago giảm xuống mức thấp nhất trên 2 năm rưỡi, do dự báo thời tiết vụ mùa lý tưởng mang lại hy vọng vụ thu hoạch của Mỹ sẽ đạt kỷ lục cao.
Chỉ số giá 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm bởi giá dầu thô Mỹ tăng không đủ bù lại cho giá ngô ngiảm.
Vàng tăng 20 USD sau khi tăng 3% phiên giao dịch trước đó – đạt kỷ lục cao một tháng.
Vào lúc đóng cửa giao dịch, giá vàng giao ngay tăng 0,6% lên trên 1.342 USD/ounce. Đầu phiên có lúc giá lên tới 1.346,11 USD, mức cao mới kể từ 20/6.
Giá vàng tăng một phần do USD giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng so với euro bởi dự báo ngày càng có nhiều khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể giảm quy mô kích thích kinh tế vào cuối năm nay. Kích thích kinh tế từ Mỹ đã đẩy giá vàng tăng mạnh trong mấy năm qua.
Ngay cả khi giá vàng đêm qua vọt lên mức cao nhất 1 tháng, hoạt động bán tháo từ các quỹ giao dịch vẫn tiếp tục diễn ra, với thống kê của Reuters cho thấy có tới 10 tấn vàng được bán ra trong phiên đầu tuần.
SPDR Gold Trust GLD, quỹ ETF lớn nhất thế giới, thông báo giảm 1,2 tấn vàng nắm giữ, dấu hiệu cho thấy không phải tất cả các nhà đầu tư đều vì giá vàng tăng mà quyết định giữ hàng lại.
Đồng vững ở mức cao nhất gần 1 tuần bởi dự báo Trung Quốc sẽ gia tăng mua vào sau khi báo chí nước này cho biết chính phủ đang tìm cách tăng đầu tư cho các dự án đường sắt để đảm bảo tăng trưởng không sụt giảm xuống dưới 7%. Trung Quốc là nước tiêu thụ đồng và các kim loại cơ bản khác lớn nhất thế giới.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá 7.039 USD/tấn, giảm so với 7.029 đóng cửa phiên trước đó.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
107,11
|
0,17
|
0,2%
|
16,7%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108,45
|
0,30
|
0,3%
|
-2,4%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,743
|
0,066
|
1,8%
|
11,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1334,70
|
-1,30
|
-0,1%
|
-20,4%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1342,91
|
7,87
|
0,6%
|
-19,8%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,20
|
0,01
|
0,3%
|
-12,4%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7039,00
|
10,00
|
0,1%
|
-11,2%
|
Dollar
|
|
81,981
|
-0,238
|
-0,3%
|
6,8%
|
CRB
|
|
290,647
|
-0,388
|
-0,1%
|
-1,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
522,50
|
-18,25
|
-3,4%
|
-25,2%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1462,50
|
-57,75
|
-3,8%
|
3,1%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
653,75
|
-6,00
|
-0,9%
|
-16,0%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
126,10
|
0,80
|
0,6%
|
-12,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2359,00
|
11,00
|
0,5%
|
5,5%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,34
|
-0,06
|
-0,4%
|
-16,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,254
|
20,049
|
1,5%
|
-33,0%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1443,10
|
-4,90
|
0,0%
|
-6,2%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
739,45
|
-11,00
|
-1,5%
|
5,1%
|
(T.H – Reuters)