menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 26-9: Tăng đầu phiên, giảm cuối phiên

16:06 26/09/2012

Các thị trường hàng hóa ít biến động trong phiên giao dịch vừa qua, 25-9 (kết thúc vào rạng sáng 26-9), trong đó hầu hết tăng vào đầu phiên nhưng lại giảm vào cuối phiên theo xu hướng của thị trường chứng khoán Mỹ.
  
  
  • Chỉ số CRB tăng từ mức thấp nhất 1 tháng
  •  Sau khi tăng vào đầu phiên giao dịch, hầu hết các thị trường ổn định vào cuối phiên
  • Với ít thông tin, các thị trường theo sát tín hiệu từ thị trường chứng khoán Mỹ

(VINANET) – Các thị trường hàng hóa ít biến động trong phiên giao dịch vừa qua, 25-9 (kết thúc vào rạng sáng 26-9), trong đó hầu hết tăng vào đầu phiên nhưng lại giảm vào cuối phiên theo xu hướng của thị trường chứng khoán Mỹ.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,25% từ mức thấp nhất 1 tháng phiên giao dịch trước.

Chỉ số này đã giảm 3,7% trong tuần qua, bởi một số quỹ xả hàng sau khi những hào hứng đón nhận thông tin Fed tung ra gói nới lỏng định lượng 3 giảm dần.

Số liệu mới nhất cho thấy niềm tin tiêu dùng ở Mỹ tháng 9 tăng lên mức cao nhất 7 tháng, nhưng tình hình kinh tế chung vẫn ảm đạm.

Thị trường chứng khoán Mỹ giảm 1% phiên vừa qua, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 7, với các nhà đầu tư tranh thủ bán hàng ra kiếm lời.

Dầu Brent kỳ hạn tháng 11 tăng lên 111,47 USD/thùng vào đầu phiên do căng thẳng ở Iran, nhưng đã giảm về 110,45 USD vào cuối phiên, tăng 64% so với phiên trước đó, bởi lo ngại tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại. Số liệu mới nhất cho thấy tồn trữ dầu thô Mỹ tăng, càng gây áp lực lên giá dầu.

Trên thị trường ngũ cốc, đậu tương Chicago kỳ hạn tháng 11 tăng 0,1% đạt 16,11-1/2 USD/bushel, giảm khỏi mức cao 16,25-1/2 USD trong ngày. Ngô kỳ hạn tháng 12 cũng giảm 0,13%.

Nhiều dấu hiệu cho thấy năng suất đậu tương Mỹ khá hơn dự kiến.

Vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.760,25 USD/ounce, mức thấp nhất trong vòng 8 ngày. Kim loại này tuần trước đã đạt tới 1.787,20 USD.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu Brent

USD/thùng

110,050

-0,400

-0,36%

Dầu khí

USD/tấn

964,500

-6,750

-0,69%

Dầu đốt

US cent/gallon

310,010

-0,850

-0,27%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,944

0,020

0,68%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

299,080

2,370

0,80%

Dầu thô WTI

USD/thùng

90,830

-0,540

-0,59%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

605,600

-3,200

-0,53%

Cacao London

GBP/tấn

1.598,000

15,000

0,95%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.483,000

37,000

1,51%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

172,600

-1,050

-0,60%

Ngô

US cent/bushel

741,250

-2,500

-0,34%

Bông

US cent/lb

72,350

0,020

0,03%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

114,450

-3,850

-3,25%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

881,500

-5,000

-0,56%

Lúa mì KCB

US cent/bushel

906,500

-4,500

-0,49%

Đường thô

US cent/lb

20,790

0,070

0,34%

Đậu tương

US cent/bushel

1.598,250

-13,250

-0,82%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

273,200

0,800

0,29%

Lúa mạch

US cent/bushel

379,000

0,750

0,20%

Gạo thô

USD/cwt

14,870

-0,015

-0,10%

Khô đậu tương

USD/tấn

484,700

-3,400

-0,70%

Dầu đậu tương

US cent/lb

52,990

-0,540

-1,01%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.085,000

-20,000

-1,81%

Đồng

US cent/lb

373,700

-2,150

-0,57%

Vàng New York

USD/ounce

1.765,400

-1,000

-0,06%

Vàng Hongkong

USD/ounce

1.768,000

-8,100

-0,46%

Bạc New York

USD/ounce

33,920

-0,028

-0,08%

Bạc Hongkong

USD/ounce

34,150

-0,140

-0,41%

(T.H – Reuters, Bloomberg)