-
Chỉ số CRB tăng từ mức thấp nhất 1 tháng
-
Sau khi tăng vào đầu phiên giao dịch, hầu hết các thị trường ổn định vào cuối phiên
-
Với ít thông tin, các thị trường theo sát tín hiệu từ thị trường chứng khoán Mỹ
(VINANET) – Các thị trường hàng hóa ít biến động trong phiên giao dịch vừa qua, 25-9 (kết thúc vào rạng sáng 26-9), trong đó hầu hết tăng vào đầu phiên nhưng lại giảm vào cuối phiên theo xu hướng của thị trường chứng khoán Mỹ.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,25% từ mức thấp nhất 1 tháng phiên giao dịch trước.
Chỉ số này đã giảm 3,7% trong tuần qua, bởi một số quỹ xả hàng sau khi những hào hứng đón nhận thông tin Fed tung ra gói nới lỏng định lượng 3 giảm dần.
Số liệu mới nhất cho thấy niềm tin tiêu dùng ở Mỹ tháng 9 tăng lên mức cao nhất 7 tháng, nhưng tình hình kinh tế chung vẫn ảm đạm.
Thị trường chứng khoán Mỹ giảm 1% phiên vừa qua, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 7, với các nhà đầu tư tranh thủ bán hàng ra kiếm lời.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 11 tăng lên 111,47 USD/thùng vào đầu phiên do căng thẳng ở Iran, nhưng đã giảm về 110,45 USD vào cuối phiên, tăng 64% so với phiên trước đó, bởi lo ngại tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại. Số liệu mới nhất cho thấy tồn trữ dầu thô Mỹ tăng, càng gây áp lực lên giá dầu.
Trên thị trường ngũ cốc, đậu tương Chicago kỳ hạn tháng 11 tăng 0,1% đạt 16,11-1/2 USD/bushel, giảm khỏi mức cao 16,25-1/2 USD trong ngày. Ngô kỳ hạn tháng 12 cũng giảm 0,13%.
Nhiều dấu hiệu cho thấy năng suất đậu tương Mỹ khá hơn dự kiến.
Vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.760,25 USD/ounce, mức thấp nhất trong vòng 8 ngày. Kim loại này tuần trước đã đạt tới 1.787,20 USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
110,050
|
-0,400
|
-0,36%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
964,500
|
-6,750
|
-0,69%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
310,010
|
-0,850
|
-0,27%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,944
|
0,020
|
0,68%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
299,080
|
2,370
|
0,80%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
90,830
|
-0,540
|
-0,59%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
605,600
|
-3,200
|
-0,53%
|
Cacao London
|
GBP/tấn
|
1.598,000
|
15,000
|
0,95%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.483,000
|
37,000
|
1,51%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
172,600
|
-1,050
|
-0,60%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
741,250
|
-2,500
|
-0,34%
|
Bông
|
US cent/lb
|
72,350
|
0,020
|
0,03%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
114,450
|
-3,850
|
-3,25%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
881,500
|
-5,000
|
-0,56%
|
Lúa mì KCB
|
US cent/bushel
|
906,500
|
-4,500
|
-0,49%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,790
|
0,070
|
0,34%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.598,250
|
-13,250
|
-0,82%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
273,200
|
0,800
|
0,29%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
379,000
|
0,750
|
0,20%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
14,870
|
-0,015
|
-0,10%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
484,700
|
-3,400
|
-0,70%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
52,990
|
-0,540
|
-1,01%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.085,000
|
-20,000
|
-1,81%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
373,700
|
-2,150
|
-0,57%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.765,400
|
-1,000
|
-0,06%
|
Vàng Hongkong
|
USD/ounce
|
1.768,000
|
-8,100
|
-0,46%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
33,920
|
-0,028
|
-0,08%
|
Bạc Hongkong
|
USD/ounce
|
34,150
|
-0,140
|
-0,41%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)