(VINANET) – Giá đậu tương kỳ hạn giảm xuống mức thấp nhất 2 tháng trong phiên giao dịch 25/7 (kết thúc vào rạng sáng 26/7 giờ VN) và khô đậu tương kỳ hạn giảm trở lại bởi dự báo sản lượng tăng. Đường thô hồi phục sau khi một số nhà máy ở Brazil đóng cửa.
Đồng đảo chiều giảm sau 3 phiên tăng bởi lo ngại tồn trữ kim loại tăng và khả năng nhu cầu trì trệ ở nước nhập khẩu đồng hàng đầu thế giới là Trung Quốc.
Vàng tăng, hồi phục sau khi giảm lúc đầu phiên bởi lượng bán ra mạnh.
Dầu cũng tăng sau khi giảm trong phiên trước đó.
Một lý do khiến giá vàng và dầu tăng là USD giảm giá. Đồng tiền Mỹ giảm sau một số báo cáo cho thấy kinh tế châu Âu có nhiều tín hiệu tích cực và dự báo chính sách tienf tệ tăng ở Niu Dân/ USD giảm khiến những hàng hóa tính theo USD trở nên hấp dẫn hơn.
Chỉ số 19 hàng hóa nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,3% do đậu tương giảm mặc dù dầu, vàng và đường tăng.
Các thương gia cho biết người sử dụng đậu tương bắt đầu ngừng mua sau dự báo triển vọng sản lượng sẽ cao kỷ lục. Thời tiết thuận lợi ở Mỹ làm giảm triển vọng giá.
Đậu tương kỳ hạn tại Chicago kỳ hạn tháng 8 giảm 37-1/4 US cents, hay 2,6% xuống 13,55-1/4 USD/bushel. Khô đậu tương kỳ hạn tháng 8 giá giảm 4,3% xuống 447,80 USD/tấn.
Đường tăng giá mạnh nhất kể từ đầu tháng 7, hổi phục từ mức thấp nhất gần 3 năm, do mưa ở nwocs trồng đậu tương hàng đầu thế giới là Braizil thúc đẩy hoạt động mua vào. Đường thô giao tháng 10 tại New York giá tăng 0,25 US cent hay 1,5% xuống 16,39 US cents/lb.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá 7.010 USD/tấn, giảm so với mức 7.055 USD/tấn đóng cửa phiên trước – khi cao kỷ lục 1 tháng là 7.119 USD/tấn. Kim loại sử dụng trong lĩn vực xây dựng này giảm 12% trong năm nay do tăng trưởng của Trung Quốc yếu.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
105,52
|
0,13
|
0,1%
|
14,9%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,74
|
0,55
|
0,5%
|
-3,0%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,644
|
-0,054
|
-1,5%
|
8,7%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1328,80
|
9,30
|
0,7%
|
-20,7%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1330,60
|
9,91
|
0,8%
|
-20,5%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,19
|
0,01
|
0,2%
|
-12,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7015,00
|
-40,00
|
-0,6%
|
-11,5%
|
Dollar
|
|
81,783
|
-0,508
|
-0,6%
|
6,5%
|
CRB
|
|
286,903
|
-0,842
|
-0,3%
|
-2,7%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
496,00
|
-12,25
|
-2,4%
|
-29,0%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1355,25
|
-36,50
|
-2,6%
|
-4,5%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
649,25
|
-4,00
|
-0,6%
|
-16,5%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
124,80
|
3,55
|
2,9%
|
-13,2%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2347,00
|
-13,00
|
-0,6%
|
5,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,39
|
0,25
|
1,5%
|
-16,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,154
|
19,954
|
1,5%
|
-33,3%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1447,90
|
-7,30
|
0,0%
|
-5,9%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
740,75
|
-4,55
|
-0,6%
|
5,3%
|
(T.H – Reuters)