* CRB tăng 1,7%, mức tăng mạnh nhất trong vòng 6 tuần
* Dầu tăng giá 3%, đồng tăng giá trên 1%
* Đường thô tăng giá 4% do lo ngại về sương giá ở Brazil
(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới vừa tăng mạnh nhất trong vòng 2 tháng rưỡi trong niềm hy vọng sẽ giải quyết được vấn đề nợ của các quốc gia Châu Âu như Hy Lạp và Bồ Đào Nha.
Euro có mức tăng mạnh nhất trong vòng 1 tuần qua so với USD, trước cuộc bỏ phiếu của quốc hội Hy Lạp về các biện pháp khắc khổ cần thiết để giải quyết món nợ của nước này, và trước cam kế của Bồ Đào Nha là sẽ thực hiện mọi quy chế bắt buộc về kế hoạch vay tiền.
USD giảm giá vực hàng hóa tăng trở lại, với dầu tăng giá hơn 2%, đồng tăng trên 1%.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB Reuters-Jefferies tăng 15%, mức tăng mạnh nhất trong tuần.
Tuy nhiên, một số nhà phân tích nghi ngờ về tính bền vững của bất kỳ xu hướng giá nào ở thời điểm hiện tại.
Hôm qua 28/6, chỉ số CRB đã giảm tới 4,4% sov wosi hồi đầu tháng và giảm 7% tính từ đầu quý 2.
Dầu thô tăng giá 2,28 USD hau 2,5% lên 92,89 USD/thùng, sau khi mất gần 10 USD trong 4 phiên giao dịch trước.
Đồng Mỹ tăng giá 4,05 US cent lên 4,1080 USD/lb, nhờ được khích lệ bởi cam kế của ngân hàng Pháp về việc dành tiền cho chương trình cứu trợ Hy Lạp.
Nông sản cũng tăng giá. Thời tiết vẫn là yếu tố chính chi phối thị trường nông sản lúc này.
Trên thị trường ngũ cốc, ngô tăng giá khaongr 3% tại Chicago, mức tăng mạnh nhất trong vòng gần 3 tuần. Thị trường ngô đã hồi phục trở lại từ mức thấp kỷ lục gần 3 tháng trước khi có báo cáo của Chính phủ, vào ngày mai.
Đường tăng giá hơn 4% lên mức cao kỷ lục 3 tháng rưỡi tại New Yor5k, do số liệu xấu từ Brazil. Arabica tăng giá 3%, mức tăng mạnh nhất trong 3 tuần, bởi thông tin sương giá ở Brazil.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so theo năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
92,75
|
2,14
|
2,4%
|
1,5%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
108,61
|
2,62
|
2,5%
|
14,6%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,357
|
0,101
|
2,4%
|
-1,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1499,70
|
3,70
|
0,2%
|
5,5%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1498,95
|
2,75
|
0,2%
|
5,6%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
409,20
|
4,05
|
1,0%
|
-8,0%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9049,00
|
79,00
|
0,9%
|
-5,7%
|
Dollar
|
|
75,085
|
-0,307
|
-0,4%
|
-5,0%
|
CRB
|
|
334,460
|
5,710
|
1,7%
|
0,5%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
683,00
|
22,25
|
3,4%
|
8,6%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1330,75
|
1,00
|
0,1%
|
-4,5%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
640,25
|
17,50
|
2,8%
|
-19,4%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
257,90
|
7,75
|
3,1%
|
7,2%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3018,00
|
23,00
|
0,8%
|
-0,6%
|
Đường Mỹ
|
US cent/lb
|
29,28
|
1,48
|
5,3%
|
-8,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
33,638
|
0,053
|
0,2%
|
8,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1691,70
|
18,70
|
1,1%
|
-4,9%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
735,15
|
10,55
|
1,5%
|
-8,5%
|
(T.H – Tổng hợp từ Reuters)