menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 3-10: Dầu và ngũ cốc giảm trở lại, kim loại và cà phê tăng

12:24 03/10/2012

Giá dầu và ngũ cốc kỳ hạn phiên giao dịch 2-10 (kết thúc vào rạng sáng 3-10) giảm phiên thứ 2 liên tiếp do triển vọng kinh tế sa sút gây áp lực lên giá năng lượng, và vụ thu hoạch của Mỹ cao kỷ lục với năng suất vượt dự kiến ảnh hưởng tới xu hướng giá các loại năng lượng.
  
  
  • Dầu Brent giảm giá do lo ngại về kinh tế và nhu cầu
  • Ngũ cốc giảm bởi triển vọng thu hoạch cao kỷ lục ở Mỹ, năng suất vượt dự kiến
  • Vàng cao nhất 11 tuần, đồng tăng phiên thứ 4
  • Cà phê arabica cao nhất 10 tuần, đường cao nhất 2 tháng.

(VINANET) – Giá dầu và ngũ cốc kỳ hạn phiên giao dịch 2-10 (kết thúc vào rạng sáng 3-10) giảm phiên thứ 2 liên tiếp do triển vọng kinh tế sa sút gây áp lực lên giá năng lượng, và vụ thu hoạch của Mỹ cao kỷ lục với năng suất vượt dự kiến ảnh hưởng tới xu hướng giá các loại năng lượng.

Đồng USD giảm khỏi mức cao nhất 3 tuần, hạn chế xu hướng giảm giá hàng hóa. Từ khi giá nguyên liệu được giao dịch chủ yếu bằng USD, sự giảm giá của đồng tiền này luôn đẩy giá tăng lên.

Các thị trường kim loại và hàng hóa nhẹ (cà phê arabica và đường thô) tăng giá, trái với xu hướng dầu và ngũ cốc.

Giá vàng giao ngay tăng, đạt mức cao kỷ lục 11 tháng trong phiên vừa qua. Giá kim loại quý kỳ hạn, giao dịch tại New York, giảm trong bối cảnh khối lượng giao dịch không lớn.

Đồng tăng giá phiên thứ 4 bởi USD giảm và các quỹ mua vào, mặc dù xu hướng tăng bị hạn chế bởi cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu.

Những lo ngại về khu vực đồng euro gia tăng sau khi Thủ tướng Tây Ban Nha Mariano Rajoy phủ nhận thông tin rằng Madrid đã yêu cầu một khoản tín dụng dự phòng từ ECB.

Trong số các hàng hóa nhẹ, giá cà phê arabica tăng gần 4% lên mức cao nhất 10 tuần, do hoạt động mua mạnh mẽ, bởi lo ngại thời tiết khô hạn tại nước sản xuất hàng đầu thế giới là Brazil. Đường thô đạt mức cao nhất gần 2 tháng.

Chứng khoán phố Wall ít thay đổi trong phiên vừa qua, trong bối cảnh không chắc chắn liệu Tây Ban Nha sẽ sớm yaau cầu khu vực đồng tiền chung hỗ trợ hay không, và lo ngại về nền kinh tế Mỹ.

Ngoài khu vực đồng euro, các nhà đầu tư cũng lo ngại rằng hoạt động kinh tế toàn cầu chậm lại trong năm nay, kiềm chế mức tăng trưởng nhu cầu ở châu Á, châu Âu và Mỹ.

Số liệu sản xuất toàn cầu vừa được công bố hôm qua cho thấy các nhà máy khu vực đồng euro qua quý tồi tệ nhất kể từ đầu năm 2009, và nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới là Trung Quốc đang mất đà.

Dầu thô Brent kỳ hạn giao dịch tại London giá giảm 62 US cent hay 0,6%, xuống 111,57 USD/thùng. Dầu thô Mỹ giá giảm 59 US cent hay 0,6% đạt 91,89 USD.

Đà giảm giá dầu bị hạn chế bởi sản lượng dầu thô Brent giảm sút, và bất đồng giữa phương Tây và Iran về chương trình năng lượng nguyên tử.

Trên thị trường nông sản, đậu tương kỳ hạn tại Chicago giá giảm gần 2% xuống mức thấp nhất 3 tháng.

Ngô kỳ hạn cũng chịu áp lực bởi vụ thu hoạch đang tiến triển tốt.

Lúa mì cũng giảm phiên thứ 6 trong vòng 7 phiên vừa qua, bởi dự báo sẽ có mưa ở những khu vực trồng trọt đang bị hạn hán của Mỹ.

Giá dầu cọ thấp nhất 2 năm tại Malaysia – nước sản xuất lớn nhất thế giới – cũng gây áp lực tới giá đậu tương, trong bối cảnh sản lượng không thấp như dự đoán.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

92,46

-0,02

 0,0%

 -6,4%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

112,13

-0,26

-0,2%

4,4%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,480

0,000

 0,0%

 16,4%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1783,30

 9,40

 0,5%

 13,8%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1775,64

-4,75

-0,3%

 13,5%

Đồng Mỹ

US cent/lb   

 378,55

 2,75

 0,7%

 10,2%

Đồng LME

USD/tấn

 8299,50

94,50

 1,2%

9,2%

Dollar

 

 79,818

 -0,117

-0,1%

 -0,4%

CRB

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

760,00

 0,50

 0,1%

 17,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1563,00

 -39,75

-2,5%

 30,4%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

896,00

 -16,25

-1,8%

 37,3%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 178,05

 4,55

 2,6%

-22,0%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2450,00

 -66,00

-2,6%

 16,2%

Đường thô

US cent/lb

21,13

 0,71

 3,5%

 -9,0%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 34,952

0,375

 1,1%

 25,2%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1683,80

16,40

 1,0%

 19,9%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 645,60

 4,80

 0,7%

 -1,6%

(T.H – Reuters)