(VINANET) – Giá dầu thế giới giảm trở lại trong phiên giao dịch 2/4 (kết thúc vào rạng sáng 3/4 giờ VN) do nhu cầu yếu, trong khi vàng đảo chiều tăng trở lại khi giá chạm mức hấp dẫn nhà đầu tư.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu Brent tại London giảm 0,8% xuống 104,79 USD/thùng, gần chạm mức thấp nhất trong 5 tuần vì cảng xuất khẩu của Libya đã hoạt động trở lại, làm tăng nguồn cung dầu trên thế giới.
Giá dầu thô ngọt nhẹ tại New York kỳ hạn giao tháng 5 giảm 0,1% xuống 99,62 USD/thùng. Theo Cơ quan thông tin năng lượng Mỹ (EIA), tuần trước, nguồn cung dầu tại Mỹ giảm lần đầu tiên trong 11 tuần.
Một số nhà sản xuất ở Tây Texas cho biết, giá dầu không tăng lên trong quý 2 tới vì nhu cầu dầu thô thường giảm vào tháng 3 do các nhà máy đóng cửa để bảo trì.
Tom Kloza, chuyên gia phân tích giá dầu của công ty dịch vụ thông tin dầu, nói: “Nếu trong nước mà không có nhu cầu thì bạn sẽ gặp rắc rối lớn vì chẳng có nơi nào khác nhập dầu thô nữa”.
Mỹ đã gặp phải khó khăn khi hoạt động sản xuất dầu tại Texas, Bắc Dakota và một số nơi khác tăng nhanh, trong khi khả năng vận chuyển dầu tới các nhà máy lọc dầu không đủ. Các kho dự trữ bắt đầu đầy lên tại Cushing, Okla. Đồng thời, trong vài năm gần đây, giá dầu Mỹ giảm so với giá dầu chuẩn quốc tế.
Đường ống dẫn dầu nối giữa Cushing và Gulf Coast bắt đầu hoạt động vào tháng 1/2014 lại khiến lượng dầu dự trữ giảm xuống. Theo EIA, tuần trước, dầu dự trữ ở Cushing giảm 9 tuần liên tiếp, xuống mức thấp nhất kể từ năm 2009.
Tuy nhiên, Andy Lipow, chủ tịch của Hiệp hội dầu Lipow, dự báo, tồn kho dầu có thể sẽ tăng trở lại vào tuần tới.
Xăng RBOB giao tháng 5 giảm 0,1% xuống 2,8668 USD/ gallon. Dầu diesel giảm 0,7% xuống 2,8666 USD/gallon – mức giá thấp nhất kể từ ngày 12/11/2013 do dự trữ dầu chưng cất đột ngột tăng.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng 1% lên mức cao kỷ lục 3 tuần sau 2 phiên liên tiếp giảm, bởi giá rẻ hấp dẫn nhà đầu tư. Vàng giao kỳ hạn tháng 6 tại New York giá tăng 0,8% lên 1.290,80 USD/ounce.
Số liệu từ Mỹ cho thấy, các công ty tư nhân đã tăng thêm 191.000 công nhân trong tháng 3. Số đơn đặt hàng sản xuất của Mỹ tăng 1,6% trong tháng 2 –mức tăng lớn nhất kể từ tháng 9/2013 vào cao hơn dự báo trước đó là 1,2%.
Ông Gero cho rằng: “Những con số này không chỉ thể hiện kinh tế đang phục hồi mạnh mẽ mà lạm phát cũng có thể tăng cao. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho vàng”.
Tuy nhiên, phải đến ngày mai 4/4 Mỹ mới công bố số liệu việc làm chính thức, là cơ sở để cơ quan hoạch định chính sách nước này quyết định có hay không tăng lãi suất nếu nền kinh tế có những dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ.
Dự báo, tháng 3 Mỹ sẽ tăng được 200.000 việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp, đánh dấu mức tăng lớn nhất trong bốn tháng. Nếu điều đó xảy ra, giá vàng chắc chắn sẽ chịu áp lực giảm.
Vàng giảm giá trong 2 phiên trước đã ảnh hưởng đến nắm giữ vàng của quỹ SPDR Gold Trust với mức giảm kỷ lục 2,1 tấn trong ngày 1/4.
Tại châu Á sáng nay, trên sàn Kitco lúc 5h39 giá vàng ở mức 1291,10 USD/ounce. Giá vàng nguyên chất 99.99% trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng khoảng 1 USD/ounce so với giá vàng giao ngay tại London.
Nhu cầu vàng vật chất của Trung Quốc đang tăng. Công ty UBS cho biết: “Nhu cầu vàng vật chất tại Trung Quốc vẫn chưa rõ ràng và đây là dấu hiệu quan trọng cho thấy, nhu cầu vàng vật chất tăng sẽ kéo theo niềm tin của thị trường”.
Về các kim loại quý khác, giá bạch kim tăng 1% lên 1.432 USD/ounce, palladium tăng 1,2% lên 783,25 USD/ounce do lo ngại về gián đoạn nguồn cung và doanh số bán xe ô tô tích cực của Mỹ.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
99,30
|
-0,32
|
-0,32%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
104,60
|
-0,19
|
-0,18%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.370,00
|
-520,00
|
-0,79%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,37
|
0,00
|
+0,09%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
286,79
|
+0,11
|
+0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
286,38
|
-2,40
|
-0,83%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
877,50
|
+3,50
|
+0,40%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.170,00
|
-530,00
|
-0,67%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.291,10
|
+11,10
|
+0,87%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.315,00
|
+27,00
|
+0,63%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,00
|
+0,31
|
+1,58%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
67,10
|
+0,50
|
+0,75%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.436,38
|
-0,75
|
-0,05%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
786,70
|
+0,44
|
+0,06%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
302,80
|
-0,65
|
-0,21%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.675,00
|
+15,00
|
+0,23%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.829,50
|
+34,00
|
+1,89%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.969,00
|
+1,00
|
+0,05%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.950,00
|
0,00
|
0,00%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
496,25
|
+0,50
|
+0,10%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
670,00
|
+0,75
|
+0,11%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
408,50
|
-2,75
|
-0,67%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,66
|
-0,04
|
-0,22%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.462,00
|
-0,25
|
-0,02%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
476,20
|
-0,30
|
-0,06%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,92
|
+0,07
|
+0,17%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
478,10
|
-1,20
|
-0,25%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.917,00
|
-26,00
|
-0,88%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
172,70
|
-2,55
|
-1,46%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,97
|
-0,21
|
-1,22%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
153,70
|
+2,80
|
+1,86%
|
Bông
|
US cent/lb
|
91,51
|
-0,56
|
-0,61%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
332,90
|
-1,70
|
-0,51%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
221,50
|
-5,20
|
-2,29%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,50
|
-0,00
|
-0,16%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg