(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường Hoa Kỳ tăng phiên thứ 3 liên tiếp với dầu đạt 100 USD/thùng lần đầu tiên kể từ tháng 9 bởi lo ngại về bạo loạn ở Ai Cập và nguồn cung khan hiếm.
Giá ngũ cốc và kim loại quý cũng tăng mạnh do USD giảm giá, cộng hưởng xu hướng tăng trên toàn thị trường.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,75% trong phiên giao dịch 3/7 (kết thúc vào rạng sáng 4/7), tăng phiên thứ 3 liên tiếp, trước ngày Tết Độc lập của Mỹ. Chỉ số này cao nhất trong gần 2 tuần.
Dầu thô kỳ hạn tháng 8 tại Hoa Kỳ giá tăng 1,42 USD/thùng lên 101,02 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá lên tới 102,18 USD, mức cao nhất kể từ tháng 5/2012.
Số liệu về tồn trữ hàng tuần cho thấy tồn trữ dầu của Hoa Kỳ lần đầu tiên trong năm giảm mạnh nhất gần 13 năm. Những lo ngại về bạo loạn ở Ai cập có thể gây bất ổn ở Trung Đông, nơi cung cấp 1/3 sản lượng dầu thế giới và cũng đóng góp vào mức tăng của các thị trường năng lượng.
Nhu cầu xuất khẩu lúa mì Mỹ hỗ trợ giá ngũ cốc tăng tại hoa Kỳ. Nguồn cung của Hoa Kỳ đang hấp dẫn khách hàng nước ngoài sau khi giá giảm xuống mức thấp nhất một năm hồi đầu tuần. Trung Quốc đã mua 360.000 tấn lúa mì Mỹ rong năm marketing này.
Ủy ban Thương mại Hoa Kỳ kỳ hạn tháng 7 giá tăng 8-1/4 US cents đạt 6,57-3/4 USD/bushel, mạnh nhất trong vòng 2 tuần.
Ngô kỳ hạn tháng 7 giá tăng 5-1/2 US cents lên 6,78-1/4 USD/bushel do thông tin về nguồn cung khan hiếm trước vụ thu hoạch mùa thu. Nguồn cung khan hiếm cũng hỗ trợ giá đậu tương, với hợp đồng giao tháng 7 giá tăng 10-1/2 US cent lên 15,83-1/2 USD/bushel.
USD giảm giá cũng hấp dẫn hoạt động mua vàng.
Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 8 giá tăng 0,76% lên 1.251,9 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
101,36
|
+0,12
|
+0,12%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
105,95
|
+0,19
|
+0,18%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
62.950,00
|
-50,00
|
-0,08%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,69
|
-0,00
|
-0,03%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
284,35
|
+0,53
|
+0,19%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
295,73
|
+5,59
|
+1,93%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
899,50
|
-0,75
|
-0,08%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.660,00
|
+50,00
|
+0,06%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.254,10
|
+2,20
|
+0,18%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.039,00
|
0,00
|
0,00%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,71
|
+0,01
|
+0,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,30
|
+0,30
|
+0,47%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.355,98
|
+11,17
|
+0,84%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
686,38
|
+1,20
|
+0,18%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
317,35
|
-0,10
|
-0,03%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.993,00
|
+83,00
|
+1,20%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.807,00
|
-25,50
|
-1,39%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.860,00
|
-33,00
|
-1,74%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.055,00
|
-170,00
|
-0,84%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
502,75
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
665,00
|
+6,75
|
+1,03%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
341,75
|
+6,50
|
+1,94%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,17
|
-0,13
|
-0,85%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.250,75
|
+8,25
|
+0,66%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
368,40
|
+2,50
|
+0,68%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
45,95
|
+0,33
|
+0,72%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
539,10
|
0,00
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.230,00
|
+52,00
|
+2,39%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
121,40
|
-2,95
|
-2,37%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,42
|
-0,11
|
-0,67%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
133,35
|
+0,95
|
+0,72%
|
Bông
|
US cent/lb
|
85,74
|
+1,02
|
+1,20%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.047,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
307,90
|
+10,00
|
+3,36%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
243,70
|
-1,30
|
-0,53%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,21
|
+0,04
|
+1,75%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)