menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 6/9: Vàng, đồng giảm do lo ngại Fed giảm kích thích

09:20 06/09/2013

Giá vàng giảm xuống mức thấp nhất 2 tuần do những số liệu kinh tế khả quan của Mỹ làm dấy lên lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể thông báo giảm chương trình kích thích kinh tế, trong khi đồng giảm do USD tăng ảnh hưởng tới giá kim loại cơ bản.
  
  

(VINANET) – Giá vàng giảm xuống mức thấp nhất 2 tuần do những số liệu kinh tế khả quan của Mỹ làm dấy lên lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể thông báo giảm chương trình kích thích kinh tế, trong khi đồng giảm do USD tăng ảnh hưởng tới giá kim loại cơ bản.

Dầu Mỹ tăng do số liệu kinh tế tích cực của Mỹ và lượng dầu rút ra từ kho dự trữ của Mỹ tăng cho thấy nhu cầu gia tăng từ nước tiêu dùng dầu lớn nhất thế giới là Mỹ.

Trên thị trường nông sản, đậu tương hồi phục sau khi giảm trong phiên giao dịch trước, bởi dự báo sẽ có mưa nhỏ ở khu Trung Tây nước Mỹ, làm giảm lo ngại về triển vọng năng suất của nước này.

Cacao tăng 3% trong bối cảnh giao dịch với khối lượng lớn, đạt mức cao kỷ lục 1 năm, và tiếp tục xu hướng tăng của phiên giao dịch trước.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm nhẹ do các thị trường như vàng và đồng giảm giá.

Giá vàng giao ngay giảm xuống 1.364,91 USD/ounce, mức thấp nhất kể từ 22/8, sau những số liệu cho thấy tăng trưởng trong lĩnh vực dịch vụ của Mỹ mạnh mẽ trong tháng 8, đạt mức cao nhất trong vòng gần 8 năm.

Triển vọng kinh tế Mỹ cũng khả quan sau khi các báo cáo cho thấy lĩnh vực tư nhân tăng thêm được 176.000 việc làm trong tháng 8, và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới giảm xuống mức thấp nhất 5 năm trong tuần qua. Các số liệu chính thức về việc làm của Mỹ sẽ được công bố vào đêm nay 6/9 theo giờ VN.

Fed đang sử dụng những thành quả trên thị trường lao động như công cụ chính để quyết định có cắt giảm quy mô mua trái phiếu 85 tỷ USD mỗi tháng hay không. Các nhà kinh tế cho biết số liệu việc làm gần đây cho thấy kinh tế tiếp tục hồi phục chậm nhưng chắc.

Các gói kích thích của Mỹ đã đẩy giá vàng tăng liên tục trong mấy năm gần đây. Tuy nhiên từ đầu năm tới nay giá vàng giảm 15% do đồn đoán ngân hàng trung ương sẽ quyết định bắt đầu giảm kích thích trong cuộc họp vào ngày 17-18/9 sắp tới.

Giá đồng kết thúc phiên giảm 1,6% xuống 1.368,01 USD/ounce, sau khi giảm 1,5% trong phiên trước đó.

Vàng giao tháng 12 giảm 17 USD hay 1,2% 1.373 USD/ounce.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London kết thúc phiên ở mức giá 7.108 USD/tấn, giảm so với 7.134 USD/tấn phiên trước đó.

Đồng giảm do USD đạt mức cao nhất 7 tuần so với euro sau khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cho biết tỷ lệ lãi suất ECB dự kiến sẽ vẫn tiếp tục thấp như hiện nay trong thời gian kéo dài.

Trên sàn Nymex, giá dầu thô WTI kỳ hạn tháng 10 tăng 1,14 USD/thùng, tương đương 1,1% lên 108,37 USD/thùng. Giá dầu WTI tăng tổng cộng 18% từ đầu năm đến nay. Khối lượng giao dịch thấp hơn 38% so với trung bình 100 ngày.

Giá dầu Brent giao tháng 10 tại sàn ICE cũng tăng 35 cent hay 0,3% chốt phiên tại 115,26 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 3% so với trung bình 100 ngày. Chênh lệch giá dầu Brent và dầu WTI cùng kỳ hạn thu hẹp còn 6,89 USD/thùng. Dầu Brent được dùng làm tiêu chuẩn cho dầu thô sử dụng tại châu Âu còn dầu WTI được tiêu thụ rộng rãi tại Mỹ.

Giá ngô giảm do dự báo có mưa tại tiểu bang Iowa và Illlinois, Mỹ làm dịu lo ngại khô hạn, hỗ trợ triển vọng sản lượng thu hoạch niên vụ này.

Giá ngô giao háng 12 giảm mạnh 1,8% xuống còn 4,61 USD/bushel trên sàn Chicago. Giá trước khi chốt phiên chạm 4,57 USD/bushel, thấp nhất từ 15/8.

Giá ngô giảm tổng cộng 34% từ đầu năm đến nay do triển vọng sản lượng thu hoạch lớn chưa từng thấy tại Mỹ trong niên vụ năm nay. Mỹ là nước trồng ngô hàng đầu thế giới.

Cũng trên sàn Chicago, giá lúa mỳ giao tháng 12 cũng giảm 0,9% xuống 6,4025 USD/bushel. Giá lúa mỳ giả 7 phiên liên tiếp ghi nhận mạch giảm dài nhất kể từ đầu tháng 7. Từ đầu năm đến nay giá lúa mỳ giảm tới 18%. Trong khi đó giá đậu tương tiếp tục tăng 1,1% lên 13,675 USD/bushel.

Giá cà phê thế giới phiên này tiếp tục giảm hoặc đi ngang do vẫn chịu tác động bởi nguồn cung tăng tại các quốc gia sản xuất cà phê hàng đầu như Brazil, Việt Nam và Colombia, theo Agranet.

Ngoài ra, thông tin Việt Nam thu hoạch cà phê sớm hơn 1 tháng do mùa mưa kết thúc sớm tiếp tục tác động đến giá cà phê phiên này.

Phiên vừa qua, giá cà phê arabica trên sàn ICE tại NewYork lại phục hồi nhẹ. Cụ thể, giá giao tháng 9 không đổi ở 112,55 cent/pound. Giá giao tháng 12 tăng 0,21% lên 117,1 cent/pound. Các kỳ hạn khác giá tăng trên dưới 0,2%.

Trên sàn Liffe tại London, giá robusta giao tháng 11 giảm 18 USD, tương đương 1,02% xuống 1.760USD/tấn. Giá giao tháng 1 giảm 15 USD, tương đương 0,86% xuống 1.753 USD/tấn. Các kỳ hạn khác giá giảm trên dưới 1%.

Giá cà phê trong nước sáng nay tiếp tục giảm do giá cà phê robusta trên sàn Liffe tại London đêm giảm.

Sáng nay, giá cà phê nhân xô Tây Nguyên tiếp tục giảm từ 200-400 nghìn đồng tùy vùng xuống 36,6-37 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB giảm 18 USD xuống 1.770 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

108.20

-0.17

-0.16%

Dầu Brent

USD/thùng

115.05

-0.21

-0.18%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

65,870.00

-30.00

-0.05%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

3.57

-0.00

-0.08%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

283.20

-0.40

-0.14%

Dầu đốt

US cent/gallon

313.30

-0.67

-0.21%

Dầu khí

USD/tấn

960.25

-3.75

-0.39%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

80,250.00

+70.00

+0.09%

Vàng New York

USD/ounce

1,371.80

-1.20

-0.09%

Vàng TOCOM

JPY/g

4,408.00

-40.00

-0.90%

Bạc New York

USD/ounce

23.29

+0.04

+0.15%

Bạc TOCOM

JPY/g

75.00

0.00

0.00%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

1,478.97

-4.28

-0.29%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

685.10

-0.35

-0.05%

Đồng New York

US cent/lb

324.85

+0.75

+0.23%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7,108.00

-16.00

-0.22%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1,798.00

+8.50

+0.47%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

1,869.50

-4.50

-0.24%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

22,050.00

+175.00

+0.80%

Ngô

US cent/bushel

461.50

+0.50

+0.11%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

638.50

-1.75

-0.27%

Lúa mạch

US cent/bushel

325.00

-0.50

-0.15%

Gạo thô

USD/cwt

15.63

+0.01

+0.03%

Đậu tương

US cent/bushel

1,371.00

+3.50

+0.26%

Khô đậu tương

USD/tấn

431.10

+1.70

+0.40%

Dầu đậu tương

US cent/lb

43.67

+0.14

+0.32%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

508.10

-0.70

-0.14%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2,567.00

+71.00

+2.84%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

116.85

0.00

0.00%

Đường thô

US cent/lb

16.51

+0.13

+0.79%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

132.70

-0.50

-0.38%

Bông

US cent/lb

82.30

-0.45

-0.54%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1,037.00

0.00

0.00%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

328.80

-1.80

-0.54%

Cao su TOCOM

JPY/kg

281.70

-1.90

-0.67%

Ethanol CME

USD/gallon

1.66

-0.01

-0.30%

 (T.H – Reuters, Bloomberg)