(VINANET) – Kim loại, dầu và nông sản hầu hết tăng giá trong phiên giao dịch cuối tháng, 31/7 (kết thúc vào rạng sáng 1/8 giờ VN), nhờ những số liệu tích cực từ Mỹ và triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ chưa sớm rút lại chương trình kích thích kinh tế, mặc dù ngô và đậu tương tính chung trong tháng 7 giảm.
Giá ngô kỳ hạn giảm gần 27% trong tháng 7, là tháng giảm giá mạnh nhất trong vòng 17 năm, sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) công bố dự báo sản lượng vụ mùa này sẽ bội thu. Đậu tương giảm 12% trong tháng 7, tháng giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 9/2011.
Tin tức về những quyết sách của Fed hỗ trợ giá tăng ở hầu hết những thị trường có độ rủi ro cao như chứng khoán. Cuộc họp chính sác kéo dài 2 ngày của Fed kết thúc mà không phát đi thông điệp nào về khả năng sẽ cắt giảm chương trình mua trái phiếu 85 tỷ USD mỗi tháng vào tháng 9 tới.
Kim loại tăng giá mạnh nhất trong số các hàng hóa, tiếp đến là giá dầu thô, đậu tương và lúa mì. Nickel tăng giá 2,7% và đồng tăng 2,5% sau quý 2 bất ngờ tăng.
Số liệu GDP và thất nghiệp phát đi từ Mỹ cho thấy số việc làm mới trong lĩnh vực tư nhân tháng 7 vẫn duy trì ở mức cao.
Phiên kết thúc tháng, nickel giá 13.875 USD/tấn, đồng giá 1.804 USD/tấn.
Vàng là một trong số ít các thị trường hàng hóa không tăng theo xu hướng chung mà biến động mạnh. Vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.324,11 USD/ounce.
Mặc dù giảm phiên cuối tháng, giá vàng tính chung trong tháng 7 vẫn tăng mạnh nhất kể từ tháng 1/2012.
Dầu thô Mỹ chốt tháng ở mức 105,03 USD/thùng, tăng 1,9% trong phiên cuối tháng và khoảng 9% trong tháng.
Lúa mì tăng liên tiếp 4 phiên cuối tháng bởi lo ngại sản lượng lúa mì thế giới giảm trong bối cảnh xuất khẩu của Mỹ giã tăng.
Lúa mì kỳ hạn tăng 1,4% trong phiên liên 6,64-1/4 USD/bushel.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
105,35
|
2,27
|
2,2%
|
14,7%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,87
|
0,96
|
0,9%
|
-2,9%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,446
|
0,014
|
0,4%
|
2,8%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1312,40
|
-11,60
|
-0,9%
|
-21,7%
|
Vàng Mỹ
|
USD/ounce
|
1323,85
|
-2,84
|
-0,2%
|
-20,9%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,12
|
0,00
|
0,0%
|
-14,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
6880,00
|
145,00
|
2,2%
|
-13,3%
|
Dollar
|
|
81,669
|
-0,160
|
-0,2%
|
6,4%
|
CRB
|
|
283,943
|
2,263
|
0,8%
|
-3,8%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
499,00
|
3,50
|
0,7%
|
-28,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1374,00
|
24,00
|
1,8%
|
-3,2%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
664,25
|
9,00
|
1,4%
|
-14,6%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
118,60
|
-1,70
|
-1,4%
|
-17,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2298,00
|
11,00
|
0,5%
|
2,8%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,97
|
0,04
|
0,2%
|
-13,0%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
19,628
|
19,431
|
1,5%
|
-35,1%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1429,30
|
-8,20
|
0,0%
|
-7,1%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
726,35
|
-2,30
|
-0,3%
|
3,3%
|
(T.H – Reuters)