menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới tháng 7/2013: Hầu hết tăng nhờ Fed và số liệu từ Mỹ; ngô và đậu tương giảm

09:03 01/08/2013

Kim loại, dầu và nông sản hầu hết tăng giá trong phiên giao dịch cuối tháng, 31/7 (kết thúc vào rạng sáng 1/8 giờ VN), nhờ những số liệu tích cực từ Mỹ và triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ chưa sớm rút lại chương trình kích thích kinh tế, mặc dù ngô và đậu tương tính chung trong tháng 7 giảm.
  
  

(VINANET) – Kim loại, dầu và nông sản hầu hết tăng giá trong phiên giao dịch cuối tháng, 31/7 (kết thúc vào rạng sáng 1/8 giờ VN), nhờ những số liệu tích cực từ Mỹ và triển vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ chưa sớm rút lại chương trình kích thích kinh tế, mặc dù ngô và đậu tương tính chung trong tháng 7 giảm.

Giá ngô kỳ hạn giảm gần 27% trong tháng 7, là tháng giảm giá mạnh nhất trong vòng 17 năm, sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) công bố dự báo sản lượng vụ mùa này sẽ bội thu. Đậu tương giảm 12% trong tháng 7, tháng giảm giá mạnh nhất kể từ tháng 9/2011.

Tin tức về những quyết sách của Fed hỗ trợ giá tăng ở hầu hết những thị trường có độ rủi ro cao như chứng khoán. Cuộc họp chính sác kéo dài 2 ngày của Fed kết thúc mà không phát đi thông điệp nào về khả năng sẽ cắt giảm chương trình mua trái phiếu 85 tỷ USD mỗi tháng vào tháng 9 tới.

Kim loại tăng giá mạnh nhất trong số các hàng hóa, tiếp đến là giá dầu thô, đậu tương và lúa mì. Nickel tăng giá 2,7% và đồng tăng 2,5% sau quý 2 bất ngờ tăng.

Số liệu GDP và thất nghiệp phát đi từ Mỹ cho thấy số việc làm mới trong lĩnh vực tư nhân tháng 7 vẫn duy trì ở mức cao.

Phiên kết thúc tháng, nickel giá 13.875 USD/tấn, đồng giá 1.804 USD/tấn.

Vàng là một trong số ít các thị trường hàng hóa không tăng theo xu hướng chung mà biến động mạnh. Vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.324,11 USD/ounce.

Mặc dù giảm phiên cuối tháng, giá vàng tính chung trong tháng 7 vẫn tăng mạnh nhất kể từ tháng 1/2012.

Dầu thô Mỹ chốt tháng ở mức 105,03 USD/thùng, tăng 1,9% trong phiên cuối tháng và khoảng 9% trong tháng.

Lúa mì tăng liên tiếp 4 phiên cuối tháng bởi lo ngại sản lượng lúa mì thế giới giảm trong bối cảnh xuất khẩu của Mỹ giã tăng.

Lúa mì kỳ hạn tăng 1,4% trong phiên liên 6,64-1/4 USD/bushel.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

105,35

 2,27

 2,2%

 14,7%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 107,87

 0,96

 0,9%

 -2,9%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,446

0,014

 0,4%

2,8%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1312,40

 -11,60

-0,9%

-21,7%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1323,85

-2,84

-0,2%

-20,9%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,12

 0,00

 0,0%

-14,7%

Đồng LME

USD/tấn

6880,00

 145,00

 2,2%

-13,3%

Dollar

 

81,669

 -0,160

-0,2%

6,4%

 CRB

 

283,943

2,263

 0,8%

 -3,8%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 499,00

 3,50

 0,7%

-28,5%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1374,00

24,00

 1,8%

 -3,2%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 664,25

 9,00

 1,4%

-14,6%

Cà phê arabica

 US cent/lb

118,60

-1,70

-1,4%

-17,5%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2298,00

11,00

 0,5%

2,8%

Đường thô

US cent/lb

 16,97

 0,04

 0,2%

-13,0%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

19,628

 19,431

 1,5%

-35,1%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1429,30

-8,20

 0,0%

 -7,1%

Palladium Mỹ

USD/ounce

726,35

-2,30

-0,3%

3,3%

(T.H – Reuters)