menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hoá thế giới tuần 4-11/8: Dầu và ngũ cốc tăng

16:03 12/08/2012

Giá dầu phiên cuối tuần giảm do số liệu kinh tế yếu kém của Trung Quốc và triển vọng nhu cầu năng lượng toàn cầu không khả quan, trong khi hoạt động bán kiếm lời cũng đẩy giá ngô giảm vào lúc đóng cửa sau khi tăng vào lúc mở cửa, phản ứng từ việc chính phủ Mỹ điều chỉnh giảm dự báo về năng suất.
    
    
  • Dầu mỏ giảm giá phiên cuối tuần sau báo cáo của IEA về triển vọng, nhưng tính chung trong tuần vẫn tăng.
  • Ngô cao kỷ lục sau báo cáo của USDA, xuất hiện hoạt động bán kiếm lời

  • Đồng giảm do tăng trưởng kinh tế Trung Quốc chậm lại

(VINANET) – Giá dầu phiên cuối tuần (10-8, kết thúc vào rạng sáng 11/8 giờ VN) giảm do số liệu kinh tế yếu kém của Trung Quốc và triển vọng nhu cầu năng lượng toàn cầu không khả quan, trong khi hoạt động bán kiếm lời cũng đẩy giá ngô giảm vào lúc đóng cửa sau khi tăng vào lúc mở cửa, phản ứng từ việc chính phủ Mỹ điều chỉnh giảm dự báo về năng suất.

Đồng cũng giảm giá bởi ảnh hưởng từ số liệu bi quan từ Trung Quốc và nhập khẩu dầu thô thấp nhất 9 tháng, càng củng cố bức tranh tăng trưởng chậm lại ở nước này, sau khi số liệu công bố hôm thứ 5 cho thấy sản xuất tại các nhà máy tháng 7 thấp nhất trong vòng hơn 3 năm.

Chỉ số CRB của Thomson Reuters-Jefferies giảm 1% phiên cuối tuần, do hầu hết trong số 19 hàng hoá nguyên liệu đều giảm giá. Tuy nhiên tính chung trong tuần, CRB tăng 0,3% nhờ sự tăng 4 phiên trước đó.

Phiên cuối tuần, giá dầu giảm sau khi Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) điều chỉnh giảm mức dự báo về nhu cầu dầu mỏ toàn cầu . Theo IEA, nhu cầu năm 2013 sẽ giảm 400.000 thùng do “lo ngại hoạt động kinh tế giảm trên toàn cầu”.

Nhập khẩu vào Trung Quốc chậm lại và các số liệu kinh tế yếu kém khác ảnh hưởng tới các thị trường năng lượng.

Dầu Brent tại London giảm 27 US cent hay gần 25%, xuống 112,95 USD/thùng, Đầu phiên có lúc giá chỉ 111,31 USD. Dầu Brent đã từng đạt kỷ lục cao 12 tuần vào đầu tuần qua, phản ánh việc nhiều giếng dầu ở Biển Bắc nghỉ bảo dưỡng, cộng thêm lo ngại về nguồn cung bởi bạo loạn và căng thẳng ở Trung Đông cũng hỗ trợ giá những phiên đầu tuần. Tính chung trong tuần, Brent tăng giá 4%.

Dầu thô Mỹ phiên cuối tuần giảm 49 US cent hay gần nửa phần trăm, xuống 92,87 USD. Trong tuần loại này tăng giá 1,6%.

Vụ mùa ngô kém

Trên thị trường ngũ cốc, Bộ Nông nghiệp Mỹ đã điều chỉnh giảm mức dự báo về sản lượng ngô Mỹ trong báo cáo vừa công bố, đẩy giá ngô lên kỷ lục cao trong lịch sử trước khi giảm vào cuối phiên do bán kiếm lời.

Hợp đồng kỳ hạn tháng 12 giảm 14-1/2 cents, hay 1,8 % xuống 8,09-1/4 USD/bushel, sau khi đạt kỷ lục 8,49 USD.

Trong báo cáo, USDA dự báo thiệt hại do đợt hạn hán tồi tệ nhất 56 năm có thể làm giảm 17% sản lượng ngô Mỹ.

Họ cũng điều chỉnh giảm nhu cầu đối với loại ngũ cốc này, điều đó có nghĩa là nếu giá ngô cao sẽ làm giảm sức mua.

Giá ngô đã tăng khoảng 15% từ cuối quý 2 tới nay.

USDA cũng điều chỉnh giảm dự báo về sử dụng ngô ở các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước, lĩnh vực sản xuất ethanol và cả xuất khẩu, giảm tổng cộng 1,4 tỷ bushel. Họ cũng điều chỉnh giảm mức dự báo về nhập khẩu của Trung Quốc từ các xuất xứ đi 60% xuống chỉ 2 triệu tấn.

Đậu tương tăng giá phiên cuối tuần tại Chicago, tăng 12-1/2 cents, hay 0,8% lên 16,43-3/4 USD/bushel, sau khi USDA nâng dự báo về năng suất hạt có dầu nhiều hơn dự kiến. Nhu cầu đậu tương vẫn mạnh mặc dù giá tăng 30% kể từ cuối tháng 5.

Lúa mì kỳ hạn tháng 9 giá giảm 27-3/4 US cents, hay 3% xuống 8,85-1/4 USD/bushel, bởi USDA nâng dự báo về sản lượng và tồn trữ cuối vụ trong khi giữ nguyên dự báo về xuất khẩu. Giá lúa mì đã tăng 34% kể từ cuối tháng 5.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

93,37

 0,01

 0,0%

 -5,5%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

113,42

 0,20

 0,2%

5,7%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,770

 -0,175

-5,9%

 -7,3%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1622,80

 2,60

 0,2%

3,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1620,10

 3,01

 0,2%

3,6%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 339,25

-3,25

-0,9%

 -1,3%

Dollar

 

 82,535

 -0,103

-0,1%

2,9%

CRB

 

301,810

 -3,000

-1,0%

 -1,1%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

812,00

 -11,75

-1,4%

 25,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1643,75

12,50

 0,8%

 37,2%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

910,75

 -19,25

-2,1%

 39,5%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 166,25

-0,20

-0,1%

-27,1%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2446,00

 -17,00

-0,7%

 16,0%

Đường thô

US cent/lb

20,90

-0,09

-0,4%

-10,0%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 28,062

 -0,035

-0,1%

0,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1398,80

 -12,90

-0,9%

 -0,4%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 582,20

-4,50

-0,8%

-11,3%

(T.H – Reuters)