menu search
Đóng menu
Đóng

Than đá Châu Á: Giá tăng trở lại

09:06 27/04/2011
Nhu cầu điện gia tăng và hoạt động xây dựng phát triển mạnh đã đẩy giá than nhiệt tại Trung Quốc tăng tuần thứ 4 liên tiếp, và triển vọng sẽ tiếp tục xu hướng này bởi mùa hè đang tới – mùa thiếu điện.
    * Giá than tại Qinhuangdao (Trung Quốc) tăng lên 815 NDT, dự trữ tại các cảng biển giảm mạnh
    * Nhập khẩu vào Trung Quốc tăng
    * Giá than Indonesia cũng tăng.
    * Lo ngại về lạm phát là yếu tố duy nhất làm giảm tốc độ tăng

(VINANET)- Nhu cầu điện gia tăng và hoạt động xây dựng phát triển mạnh đã đẩy giá than nhiệt tại Trung Quốc tăng tuần thứ 4 liên tiếp, và triển vọng sẽ tiếp tục xu hướng này bởi mùa hè đang tới – mùa thiếu điện.

Giá đã lên tới kỷ lục cao nhất 5 tháng, 815 NDT (124,85 USD)/tấn.

Giá than đá hàng tuần (loại 5.500 kcal/kg NAR) đã tăng lên 795-800 NDT/tấn vào ngày 25/4, trong khi loại 6.000 kcal/kg lên 845 NDT/tấn.

Nhiều dấu hiệu cho thấy nhu cầu đang tăng lên.

Cơ quan Năng lượng Quốc gia mới đây đã cảnh báo Trung Quốc phải chuẩn bị để đối phó với tình trạng thiếu điện trong mùa tiêu thụ điện cao điểm năm nay.

Trong khi đó sản lượng than Trung Quốc tăng chậm ở nhiều tỉnh sản xuất than lớn như Nội Mông và Thiểm Tây bởi các chính quyền địa phương buộc phải bắt đóng cửa những mỏ than nhỏ và không an toàn.

Dự trữ than ở cảng Qinhuangdao đã giảm tuần thứ 8 liên tiếp, với mức giảm 5,5% xuống 5,63 triệu tấn.

Tuy nhiên, các thương gia cũng thận trọng dự báo giá than thời gian tới sẽ không tăng mạnh, bởi những chính sách thắt chặt tiền tệ chống lạm phát của Chính phủ, và bởi giá than Trung Quốc hiện cao hơn cả than Indonesia, mặc dù giá than Indonesia gần đây cũng tăng.

Than Indonesia tính ra hiện khoảng 112 USD/tấn (loại 5.500 kcal/kg NAR), trong khi than tại Trung Quốc lên tới 133,40 USD/tấn. Trừ các loại cước phí vận tải, giá FOB cũng vào khoảng 102 USD/tấn, tức là vẫn cao hơn khoảng 1 USD/tấn so với giá than Indonesia.

    Giá than đá hàng tuần tại Qinhuangdao (NDT/tấn)

 

 

 

 

>6,000 kcal/kg

 >5,500 Kcal/KG

Dự trữ tại các cảng (triệu tấn)

Tuần tới

835-845

790-800

5,626

25/4

835-845

785-795

5,957

18/4

835-845

780-790

6,399

11/4

825-835

770-780

6,877

04/4

820-830

770-780

7,412

29/3

820-830

765-775

7,735

21/3

825-835

770-780

7,835

14/3

820-830

765-775

8,398

07/3

825-835

770-780

8,472

02/3

825-835

770-780

7,533

21/2

825-835

775-785

7,284

14/2

825-835

775-785

7,426

07/2

825-835

775-785

6,859

31/1

825-835

775-785

7,071

24/1

835-845

780-790

7,210

17/1

835-845

780-790

6,954

10/1

835-845

780-790

7,049

04/1

835-845

780-790

7,104

30/12

835-845

780-790

7,590

24/12

840-850

790-800

7,006

20/12

845-855

795-805

6,711

13/12

845-855

795-805

6,663

06/12

860-870

805-815

5,789

29/11

850-860

795-805

6,170

22/11

840-850

790-800

6,197

15/11

840-850

790-800

6,387

08/11

825-835

765-775

6,805

01/11

($1 = 6,526 NDT) 

(T.H – Reuters)