(VINANET) - Giá đồng ổn định hôm thứ năm do các nhà đầu tư dõi theo số liệu thương mại của Trung Quốc với kỳ vọng kim ngạch xuất khẩu hồi phục trong tháng 12 tuy nhiên thị trường cũng dự đoán số liệu thương mại nước này sẽ cho thấy nhập khẩu đồng giảm do lượng dự trữ dồi dào tại nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới này.
Đồng giao sau ba tháng trên sàn London không thay đổi ở ngưỡng 8.080 USD/tấn so với phiên giao dịch trước cũng không biến động giá khi chốt giao dịch.
Giá đồng thiết lập mức trên 8.000 USD năm nay, tuy nhiên giá đồng đang giằng co tìm hướng đi kể từ khi chạm mức cao hai tháng rưỡi ở ngưỡng 8.256,50 USD/tấn hôm 03/1, mức thấp nhất kể từ ngày 18/10.
Hợp đồng giao tháng 4 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch Thượng Hải cũng biến động nhẹ ở ngưỡng 58.320 NDT (9.400 USD)/tấn.
Tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc tháng 12 có thể tăng trở lại từ mức thấp ba tháng mặc dù sự hồi phục có khả năng vẫn duy trì ở mức thấp do nhu cầu yếu tại Hoa Kỳ và Châu Âu, hai khu vực tiêu thụ lớn nhất của nước này.
Ngân hàng Trung ương châu Âu được dự đoán vẫn giữ mức lãi suất ở mức thấp kỷ lục 0,75% trong cuộc họp hôm nay, không cắt giảm thêm do nền kinh tế khu vực đồng tiền chung châu Âu đã có dấu hiệu ổn định và lạm phát vẫn dẫn đầu mục tiêu.
First Quantum Minerals Ltd hôm thứ tư đã đưa ra một giá thầu cạnh tranh đối với đối thủ nhỏ hơn là Inmet Mining Corp khi công ty khai thác kim loại cơ bản Canada này có vẻ sẽ tự biến chuyển trở thành một nhà sản xuất đồng đứng đầu toàn cầu.
Đồng yen giảm mạnh xuống gần sát mức thấp trong vòng hai năm rưỡi trong hôm nay do đồn đoán của thị trường về việc Ngân hàng Nhật Bản sẽ thay đổi chính sách và nâng mục tiêu lạm phát vào cuối tháng này.
Chứng khoán châu Á ổn định hôm thứ năm theo sau mức tăng qua đêm của chứng khoán toàn cầu do thị trường lạc quan về doanh thu của Mỹ, tuy nhiên các nhà đầu tư vẫn lo ngại trước số liệu thương mại của Trung Quốc và cuộc họp của ECB vào cuối ngày hôm nay.
Bảng giá các kim lại cơ bản
Kim loại
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% so theo năm)
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8080,00
|
0,00
|
+0,00
|
1,90
|
Đồng SHFE kỳ hạn tháng 3
|
NDT/tấn
|
58320
|
-20
|
-0,03
|
1,11
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2080,25
|
0,25
|
+0,01
|
0,45
|
Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 3
|
NDT/tấn
|
15245
|
00
|
+0,00
|
-0,65
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
2023,75
|
6,75
|
+0,33
|
-1,93
|
Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 3
|
NDT/tấn
|
15450
|
-95
|
-0,61
|
-0,61
|
Nicken LME
|
USD/tấn
|
17523,00
|
3,00
|
+0,02
|
2,15
|
Chì LME
|
USD/tấn
|
2320,00
|
5,00
|
+0,22
|
-0,85
|
Chì SHFE
|
NDT/tấn
|
15120,00
|
-5,00
|
-0,03
|
-0,85
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
24500,00
|
-150,00
|
-0,61
|
4,70
|
Reuters
s