menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường ngũ cốc thế giới ngày 21/7: giá giảm mạnh

10:45 22/07/2009
Giá ngô kỳ hạn trên thị trường Mỹ giảm xuống mức thấp nhất kể từ 7 tháng nay do điều kiện thời tiết ở các khu vực trồng ngũ cốc trở nên thuận lợi, hứa hẹn vụ mùa bội thu. Đậu tương cũng giảm giá 2% xuống mức thấp nhất của 2 tuần sau khi báo cáo cho thấy thời tiết ở khu vực Midwest nước Mỹ rất khả quan.

Trên sở giao dịch hàng hoá Chicago, ngô kỳ hạn tháng 9 giá giảm 11 ¾ US cent xuống 3,11 ½ USD/bushel vào lúc đóng cửa, sau khi giảm xuống mức tứâp nhất kể từ tháng 12/2008, 3,10-1/4 USD/bushel.

Đậu tương kỳ hạn tháng 8 giá giảm 18 ½ US cent xuống 10,14-1/2 USD/bushel, trong khi lúa mì kỳ hạn tháng 9 giảm 7-1/2 US cents xuống 5,34-3/4 USD/bushel.

Trên thị trường thế giới, sự cạnh tranh đang tăng lên. Ai Cập chỉ mua một ít lúa mì Nga – 60.000 tấn, kỳ hạn giao giữa tháng 8, chứ không mua lúa mì Mỹ vào lúc này.

Cam kết xuất khẩu lúa mì của Mỹ đang ở mức thấp nhất của 18 năm.

Tuy nhiên, hạn hán ở Áchentina có thể khiến nước này phải dừng xuất khẩu lúa mì, lần đầu tiên hành động như vậy kể từ 1 thế kỷ qua. Áchentina là nước xuất khẩu lúa mì lớn thứ 4 thế giới. Thời tiết ở nước này đang khô hạn, và dự kiến tình trạng này sẽ còn kéo dài tới tháng 9/2009. Điều đó sẽ gây hại lớn cho vụ thu hoạch lúa mì 2009/10, và sản lượng sẽ giảm xuống chỉ 6 triệu tấn, tức là thấp hơn 28% so với niên vụ trước, và chỉ đủ dùng trong nước.

Sản lượng lúa mì vụ vừa qua của Áchentina cũng giảm, xuống chỉ 8,3 triệu tấn, so với 16,4 triệu tấn vụ 2007/08, do hạn hán khiến diện tích gieo trồng loại cây này bị giảm xuống. Năm qua Áchentina xuất khẩu 11,2 triệu tấn lúa mì, và dự kiến sẽ xuất khẩu 4,5 triệu tấn trong năm 2009. Việc thiếu vắng lúa mì Áchentina trên thị trường quốc tế sẽ buộc nước láng giềng, Brazil, nước nhập khẩu lúa mì lớn nhất thế giới, phải mua tới 3 triệu tấn lúa mì từ các nguồn cung ngoài châu Mỹ Latinh.

Giá nông sản thế giới, ngày 21/7

Thị trường/Mặt hàng

ĐVT

Gía 21/7/09

So với 20/7

So với 20/7 (%)

21/7/08

So với 1 năm trước

CBOT, ngô

$/bushel

3,1150

-0,1175

-3,6

 4,07

-23,5

CBOT, đậu tương

$/bushel

 10,1450

-0,1850

-1,8

 9,7225

4,3

CBOT, khô dầu

USD/tấn

 322,30

-2,10

-0,7

300,5

7,3

CBOT, dầu đậu tương

$/bushel

 0,3477

-0,0057

-1,6

 0,3329

4,4

CBOT, lúa mì

$/bushel

5,3475

-0,0750

-1,4

 6,1075

-12,4

CBOT, gạo

$/cwt

13,3300

-0,0350

-0,3

15,34

-13,1

EU, lúa mì

Euro/tấn

140,50

 -0,5

-0,4

137

2,6

 

Nguồn:Vinanet