Thị trường cá tra nguyên liệu tại khu vực ĐBSCL tiếp tục ảm đạm, các nhà máy gần như không tìm mua cá nguyên liệu cho chế biến. Hiện giá cá tra nguyên liệu đang ở mức thấp, chỉ từ 22.000 đến 23.000 đồng/kg và chưa có dấu hiệu tăng trở lại. Nguyên nhân là xuất khẩu khó khăn nên nhà máy không thu mua.
Tại Cần Thơ, giá cá tra nguyên liệu ngày 15/6, size 650-850 gr/con vẫn tiếp tục đứng giá kể từ ngày 05/6.
Trước thông tin về việc cá tra Việt Nam vẫn nằm trong danh sách đỏ trong Hướng dẫn tiêu dùng sản phẩm thủy sản (seafood guide) của Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên Thụy Sỹ trên trang web của Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên thế giới (WWF quốc tế), WWF Việt Nam đã thông báo với WWF quốc tế về sự cố này và WWF quốc tế đã gỡ bỏ. Như vậy, thông tin về việc WWF Thụy Sỹ đưa cá tra trở lại vào danh sách đỏ là không đúng .
Thị trường tôm nguyên liệu vẫn trầm lắng và giá ở mức tương đối thấp: Giá các loại tôm nước lợ như tôm sú, tôm thẻ chân trắng tại Đồng bằng sông Cửu Long hiện giảm bình quân 20.000 - 30.000 đồng/kg so với tháng 4 và đang ở mức thấp nhất từ đầu năm đến nay. Giá tôm giảm mạnh do nguồn cung tăng, trong khi nhu cầu nhập khẩu tôm tại nhiều nước chưa tăng.
Theo các thương lái, nguyên nhân giá tôm giảm mạnh do tôm sú xuất khẩu sang các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật Bản và châu Âu giảm. Được biết, giá tôm thẻ chân trắng cũng giảm khoảng 23% so với cùng kỳ.
Tham khảo giá thủy sản tại một số thị trường ngày 15/6/2015
Mặt hàng
|
Giá (đ/kg)
|
An Giang
|
|
Cá lóc đồng loại 1 (2con/kg)
|
110.000(-10.000)
|
Cá diêu hồng
|
40.000
|
Cá biển loại 4
|
30.000
|
Cá tra nuôi hầm thịt trắng (0,8-1kg)
|
20.500(+500)
|
Cá tra nuôi hầm thịt hồng, vàng (0,8-1kg)
|
19.500
|
Tôm càng xanh (30 con/kg)
|
205.000(+5.000)
|
Hậu Giang
|
|
Cá lóc nuôi
|
45.000
|
Cá rô
|
45.000
|
Cá diêu hồng
|
50.000
|
Cá thu loại 1 nguyên con
|
154.000(-2.000)
|
Đồng Nai
|
|
Cá quả (cá lóc) > 0,5kg/con
|
70.000
|
Cá chép > 0,5kg/con
|
60.000
|
Cá nục
|
40.000
|
Cá thu loại 1 (khứa giữa)
|
160.000
|
Đồng Tháp
|
|
Cá lóc
|
130.000(+10.000)
|
Cá chép
|
38.000
|
Cá biển L4
|
35.000
|
Cá thu
|
130.000
|
Cá basa
|
80.000
|
Tôm sú NL L3 (10con/kg)
|
160.000
|
Nguồn: Vinanet/Bộ NN&PTNT, Agromonito
Nguồn:Vinanet