menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản và EU tăng dần

14:00 27/06/2008
Xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản tăng dần. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 5/2008 đạt 55,046 triệu USD, tăng 5% so với tháng 3/08 và tăng 16% so với tháng 4/07.
 Hiện một số hàng may mặc của Việt Nam đã có vị thế và chỗ đứng trên thị trường nước này. Tuy nhiên, để kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, Việt Nam cần thường xuyên cải tiến mẫu mã, chất lượng và đi sâu vào khai thác các khía cạnh văn hoá, tín ngưỡng của người Nhật.
Các loại sản phẩm như váy áo trẻ em, đồ ngủ bằng lụa, váy áo phụ nữ, khăn choàng các loại; đặc biệt là áo dài truyền thống và cách điệu đang ngày càng được người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng.
Ưu điểm của hàng dệt may Việt Nam là chất lượng tốt, hình thức đẹp, kiểu cách đơn giản, hữu dụng và màu sắc đa dạng, đặc biệt chất liệu tạo nên sản phẩm này đều có nguồn gốc tự nhiên, không chứa độc tố và không gây hại cho người sử dụng. Do đó các sản phẩm hàng dệt may của Việt Nam đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Nhật Bản.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Mỹ đã chậm lại. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường này trong thang s4/08 đạt 368 triệu USD, chỉ tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khi đó, xuất khẩu sang EU vẫn duy trì tốt, với tốc độ tăng trưởng hơn 10%, đạt 107 triệu USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngaói.
Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Đài Loan giảm nhẹ, đạt 17,1 triệu USD, giảm 16% so với tháng 3/08, nhưng  lại tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng đầu năm 2008
Thị trường
Kim ngạch xuất khẩu tháng 5/2008 (USD)
Kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2008 (USD)
Achentina
605.308
3.484.166
CH Ailen
855.787
3.810.225
Aixơlen
39.409
229.217
Ấn Độ
607.415
4.086.232
Anh
19.429.135
101.209.162
Áo
1.703.917
7.593.936
Ả rập Xê út
1.961.449
9.213.820
Ba Lan
1.379.864
8.665.514
Bỉ
9.677.904
41.700.927
Bồ Đào Nha
 
312.256
Brazil
873.448
4.972.226
Bungari
288.281
1.312.450
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
2.782.498
12.261.850
Campuchia
2.378.633
14.464.649
Canada
14.973.844
57.668.967
Đài Loan
17.586.738
77.164.022
Đan Mạch
3.161.056
15.426.945
CHLB Đức
30.320.178
141.354.418
Hà Lan
13.240.400
56.305.917
Hàn Quốc
8.306.556
46.840.834
Hoa Kỳ
425.545.225
1.913.219.981
Hồng Công
2.517.595
13.910.144
Hungary
1.574.267
11.472.142
Hy Lạp
756.865
2.947.084
Indonesia
2.870.462
13.247.610
Italia
9.332.262
34.414.211
CHDCND Lào
872.474
2.924.715
Malaysia
2.711.412
10.685.222
Mianma
460.491
2.208.696
Na uy
292.973
2.399.965
CH Nam Phi
1.224.954
5.602.232
Niu Zi lân
245.755
1.261.551
Liên bang Nga
8.025.560
24.628.444
Nhật Bản
55.046.428
298.933.311
Ôxtrâylia
2.334.514
13.626.013
Phần Lan
312.201
1.938.889
Pháp
16.260.777
54.198.064
Philippine
902.620
4.150.961
Rumani
891.043
5.261.394
CH Séc
3.795.318
22.081.755
Singapore
2.384.763
10.775.032
Slôvakia
108.418
1.392.229
Tây Ban Nha
28.577.040
69.478.661
Thái Lan
1.774.483
7.142.241
Thổ Nhĩ Kỳ
5.266.224
20.942.197
Thuỵ Điển
2.850.924
15.919.877
Thuỵ Sĩ
479.251
3.264.780
Trung Quốc
4.434.114
17.617.938
Ucraina
2.303.374
13.388.966
Tổng
751.381.981
3.296.550.073

Nguồn:Vinanet