Dưới đây là giá cao su kỳ hạn các chủng loại RSS3, STR20, USS3, mủ 60% (bulk), mủ 60% (drum) tại Thái Lan; SMR20 tại Malaysia; SIR20 tại Indonesia; TSR20 và RSS3 tại Singapore đóng cửa phiên 29/6:
Giá cao su tại sàn giao dịch hàng hoá Thái Lan, Malaysia, Indonesia
Thị trường
|
Chủng loại
|
ĐVT
|
Kỳ hạn
|
Giá đóng cửa
|
Thái Lan
|
RSS3
|
USD/kg
|
23 - July
|
1,61
|
Thái Lan
|
STR20
|
23 - July
|
1,40
|
Malaysia
|
SMR20
|
23 - July
|
NA
|
Indonesia
|
SIR20
|
23 - July
|
1,30
|
Thái Lan
|
USS3
|
THB/kg
|
23 - July
|
46,25
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (bulk)
|
USD/tấn
|
23 - July
|
1.020
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (drum)
|
23 - July
|
1.120
|
Giá cao su TSR20 và RSS3 trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore
(ĐVT: Uscent/kg)
Biểu đồ giá cao su kỳ hạn tháng 6/2023
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 12/2023 trên sàn giao dịch Osaka mở cửa phiên 30/6 tăng 1,9JPY, tương đương 0,9% lên mức 207,2 JPY (1,43 USD)/kg.
Tính chung cả tuần, giá đã tăng 0,6%, nhưng lại giảm lần lượt 0,4% và 1,3% trong tháng và quý.
Hợp đồng cao su giao kỳ hạn tháng 9/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải mở cửa phiên 30/6 tăng 215 CNY, tương đương 1,8% lên 12.110 CNY (1.669,84 USD)/tấn.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản mở cửa phiên 30/6 giảm 0,5%.
Đồng JPY giảm 0,02% so với đồng USD xuống ở 144,82 JPY/USD. Đồng JPY suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng JPY Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Một cuộc khảo sát cho thấy, hoạt động sản xuất của Trung Quốc đã giảm tháng thứ ba liên tiếp vào tháng 6/2023, mặc dù với tốc độ chậm hơn.
Tại Nhật Bản, giá tiêu dùng cốt lõi ở thủ đô nước này đã tăng 3,2% trong tháng 6/2023 so với một năm trước đó, vượt mục tiêu 2% của Ngân hàng Trung ương đề ra trong tháng thứ 13 liên tiếp, một dấu hiệu cho thấy áp lực lạm phát gia tăng.
Giá cao su kỳ hạn tháng 7/2023 trên sàn SICOM Singapore mở cửa phiên 30/6 tăng 2,1% lên 133,2 US cent/kg.
Lưu ý: Giá được lấy từ Hiệp hội Cao su Thái Lan, Hiệp hội Cao su Malaysia, Hiệp hội Cao su Quốc tế và một trang web tư nhân của Thái Lan để tham chiếu.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters