Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 1/12 tăng lên mức cao nhất 2 tuần, được hậu thuẫn bởi đồng yên giảm so với đồng đô la Mỹ và thỏa thuận bởi các nhà sản xuất hàng đầu châu Á sẽ hạn chế xuất khẩu từ giữa tháng này, nhằm hỗ trợ giá.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 5 tăng 0,8 yên, hoặc 0,4%, lên 199,1 yên (tương đương 1,77 USD)/kg. Giá cao su đạt 199,8 yên/kg trong phiên trước đó, mức cao nhất kể từ ngày 15/11. Trong tuần, giá cao su tăng 1,7%.
Các nhà sản xuất cao su hàng đầu châu Á đã thỏa thuận cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên từ giữa tháng 12, Hiệp hội cao su quốc tế (IRCo) cho biết, trong 1 nỗ lực nhằm giải quyết việc giá toàn cầu suy giảm.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 90 NDT, xuống còn 14.040 NDT (tương đương 2.124 USD)/tấn.
OPEC và các nước sản xuất ngoài OPEC dẫn đầu bởi Nga đã thỏa thuận gia hạn việc cắt giảm sản lượng đến cuối năm 2018, do họ cố gắng giảm bớt dư cung dầu thô toàn cầu, đồng thời sớm thoát khỏi thỏa thuận nếu thị trường nóng lên.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,54 yên ngày thứ sáu (1/12) so với khoảng 111,99 yên ngày thứ năm (30/11). Đồng đô la Mỹ tăng so với đồng yên trong phiên trước đó, do lợi tức trái phiếu Mỹ tăng, nhờ lạc quan về nỗ lực cải cách thuế của Mỹ. Một đồng yên suy yếu, khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Giá dầu tăng ngày thứ năm (30/11) sau khi OPEC và các nước sản xuất ngoài OPEC dẫn đầu bởi Nga thỏa thuận gia hạn cắt giảm sản lượng đến cuối năm 2018.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,8% ngày thứ sáu (1/12), sau khi chỉ số công nghiệp Dow Jones phá vỡ ngưỡng 24.000 điểm – lần đầu tiên – trong phiên trước đó, khi các nhà đầu tư tin tưởng rằng, việc thúc đẩy cải cách thuế của Đảng cộng hòa sẽ thành công.
Giá đồng kết thúc tháng 11 giảm hơn 1%, do lo ngại nhu cầu chậm chạp từ Trung Quốc. Tuy nhiên, giá đồng đóng cửa ngày thứ năm (30/11) duy trì vững, do số liệu sản xuất lạc quan từ nước tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 30/11
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
18-Jan
|
156
|
157
|
153,9
|
156
|
18-Feb
|
159,9
|
161
|
159,1
|
160,3
|
18-Mar
|
165
|
165,5
|
163,8
|
165
|
18-Apr
|
171,3
|
171,5
|
169
|
170,3
|
18-May
|
171,7
|
173,3
|
171
|
171,9
|
18-Jul
|
173
|
173
|
173
|
174,1
|
18-Aug
|
172,3
|
173,2
|
170,6
|
173,1
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
18-Jan
|
141,2
|
143
|
140,7
|
142,8
|
18-Feb
|
144,2
|
145,5
|
142,4
|
144,6
|
18-Mar
|
145,2
|
147,4
|
144,2
|
146,5
|
18-Apr
|
146,9
|
148,8
|
146,2
|
148
|
18-May
|
148,7
|
150,5
|
148
|
149,7
|
18-Jun
|
151,1
|
152,4
|
150,4
|
151,5
|
Jul-18
|
152,3
|
153
|
151
|
152
|
18-Aug
|
152
|
152,1
|
152
|
153,5
|
18-Sep
|
153,1
|
155,5
|
153
|
154,4
|
18-Oct
|
154,8
|
156,2
|
154,7
|
154,9
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet