Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark tăng ngày thứ tư (1/3), hồi phục từ mức thấp nhất 2 tháng trong phiên trước đó, do giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm tăng, khiến các nhà đầu tư bán ra chốt lời và đồng yên suy yếu cũng hậu thuẫn giá cao su.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 8 tăng 2,4 yên, hoặc 0,9%, lên 268,8 yên (tương đương 2,38 USD)/kg, sau khi chạm mức thấp nhất 2 tháng, ở mức 262 yên/kg phiên trước đó. Giá cao su giảm 20% trong tháng 2/2017.
Giá cao su kỳ hạn tháng 5 tại Thượng Hải tăng 105 NDT, hoặc 0,6%, lên 18.625 NDT (tương đương 2.712 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.
Nền kinh tế Mỹ tăng trưởng với tốc độ chậm hơn trong quý IV/2016, và duy trì với tốc độ khiêm tốn, khi Tổng thống Donald Trump nhậm chức với lời hứa sẽ phục hồi năng lực sản xuất và bảo vệ việc làm.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ tăng 0,35% so với đồng yên, lên 113,14 yên. Một đồng yên suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng hơn 1% ngày thứ tư (1/3), được hậu thuẫn bởi đồng yên suy yếu.
Giá dầu giảm ngày thứ ba (28/2), nhưng giao dịch trầm lắng, do lo ngại về dự trữ dầu thô Mỹ gia tăng, trước số liệu mờ nhạt OPEC cắt giảm sản lượng.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 28/2
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
238
|
238
|
236,5
|
237,1
|
17-May
|
242,5
|
242,5
|
237
|
237,8
|
17-Jun
|
238
|
239,4
|
238
|
238,4
|
17-Jul
|
243
|
243
|
238,1
|
238,7
|
18-Jan
|
240,6
|
240,6
|
230
|
235
|
18-Feb
|
234
|
234
|
232
|
235
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
206,1
|
208,5
|
202
|
207,2
|
17-May
|
206,1
|
208,3
|
202
|
205,8
|
17-Jun
|
208,2
|
209,5
|
203
|
206,9
|
17-Jul
|
207
|
209,5
|
203
|
206,5
|
17-Aug
|
207,9
|
210,3
|
203,5
|
207
|
17-Sep
|
210,2
|
211
|
204,5
|
207,4
|
17-Oct
|
209,6
|
211,3
|
205
|
207,7
|
17-Nov
|
210,8
|
211,6
|
206,5
|
208,2
|
17-Dec
|
212,6
|
212,6
|
208,6
|
209,9
|
18-Jan
|
213,5
|
213,5
|
208,7
|
210,6
|
18-Feb
|
213,5
|
213,5
|
208,9
|
210,5
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet