Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark tăng ngày thứ tư (14/6), và rời bỏ chuỗi giảm 2 phiên liên tiếp, do giá cổ phiếu tại Tokyo tăng sau khi chứng khoán phố Wall đạt mức cao kỷ lục.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 11 tăng 1,3 yên, hoặc 0,7%, lên 186,6 yên (tương đương 1,7 USD)/kg. Giá cao su giảm 1,6 yên phiên trước đó.
Nội các Thái Lan hôm thứ ba (13/6) đã thông qua các biện pháp để hỗ trợ những người trồng trọt cao su và ổn định giá.
Sản lượng công nghiệp của Trung Quốc trong tháng 5/2017 dự kiến sẽ tăng 6,3%, giảm nhẹ so với 6,5% trong tháng 4/2017. Doanh số bán lẻ được dự báo sẽ duy trì ổn định, ở mức 10,6%, giảm so với 10,7% trong tháng 4/2017, do doanh số bán ô tô suy giảm.
Tin tức thị trường
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,4%, sau khi chứng khoán phố Wall tăng phiên trước đó, với chỉ số S&P 500, Dow và Russell 2000 đóng cửa thiết lập mức cao kỷ lục.
Giá dầu tăng cao ngày thứ ba (13/6), sau khi OPEC cắt giảm nguồn cung trên thế giới, nhưng hiệp hội cũng cho biết, nhìn chung sản lượng trong tháng 5/2017 tăng, và giá dầu thô duy trì dưới mức 50 USD/thùng, mặc dù hồi phục khiêm tốn.
Đồng đô la Mỹ dao động nhẹ trước dự báo của Cục dự trữ liên bang, do các nhà đầu tư chờ đợi tín hiệu trong phiên họp toàn cầu về triển vọng chính sách của Fed. Đồng đô la Mỹ tăng so với đồng yên, duy trì ở mức 110,11 yên trong ngày.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 13/6
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jul
|
171
|
173,5
|
170
|
172,6
|
17-Aug
|
167
|
170
|
167
|
169,4
|
17-Sep
|
167
|
167
|
165
|
165,9
|
17-Oct
|
167
|
167
|
163,5
|
165,9
|
17-Nov
|
168,5
|
168,5
|
164
|
165,6
|
17-Dec
|
166,4
|
167,4
|
164
|
165,6
|
18-May
|
173
|
173
|
172,5
|
171,6
|
18-Jun
|
172,5
|
172,5
|
171,5
|
172,8
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jul
|
142,9
|
142,9
|
137,5
|
138,4
|
17-Aug
|
143,4
|
143,5
|
138,5
|
140
|
17-Sep
|
144
|
144
|
139
|
140,4
|
17-Oct
|
144,5
|
144,5
|
139,5
|
141
|
17-Nov
|
144,8
|
145,3
|
140,3
|
141,7
|
17-Dec
|
145,5
|
146,1
|
141,2
|
142,1
|
18-Jan
|
146,1
|
146,3
|
142,3
|
142,8
|
18-Feb
|
144,6
|
144,6
|
142,5
|
143,5
|
18-Mar
|
144,6
|
144,6
|
143,3
|
143,8
|
18-Apr
|
146,5
|
146,5
|
146,5
|
143,9
|
18-May
|
145,2
|
145,2
|
144,2
|
144,2
|
18-Jun
|
147,8
|
147,8
|
144,5
|
144,5
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet