Dù sản lượng có thể không tăng nhiều, nhưng giá bán cao sẽ giúp ngành hạt tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh về trị giá, hướng tới mục tiêu vượt mốc 1,5 tỷ USD trong năm 2025.
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Ghi nhận trong sáng nay, giá tiêu tại các địa phương sản xuất trọng điểm dao động trong khoảng 145.000 – 146.000 đồng/kg, giảm nhẹ 500 – 1.000 đồng/kg ở Đắk Lắk và Đắk Nông.
Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Lắk tiếp tục giảm 500 đồng/kg trong ngày thứ hai liên tiếp, xuống còn 146.000 đồng/kg.
Tại Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng), giá thu mua cũng điều chỉnh về mức 146.000 đồng/kg, tương ứng giảm 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Trong khi đó, giá tiêu tại các địa phương khác nhìn chung không đổi. Tại Gia Lai, Bình Phước (tỉnh Đồng Nai) và Bà Rịa – Vũng Tàu (TP. Hồ Chí Minh), giá thu mua hồ tiêu vẫn đang phổ biến ở mức 145.000 đồng/kg.
|
Thị trường
(khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua ngày 13/11
(Đơn vị: VNĐ/kg)
|
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg)
|
|
Đắk Lắk
|
146.000
|
-500
|
|
Gia Lai
|
145.000
|
-
|
|
Đắk Nông
|
146.000
|
-1.000
|
|
Bà Rịa – Vũng Tàu
|
145.000
|
-
|
|
Bình Phước
|
145.000
|
-
|
|
Đồng Nai
|
145.000
|
-
|

Trên thị trường thế giới
Kết thúc giao dịch gần nhất, theo dữ liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Indonesia được niêm yết ở mức 7.103 USD/tấn, giảm nhẹ 0,14% so với ngày hôm trước.
Tại các quốc gia khác, giá chào bán vẫn không đổi. Theo đó, tiêu đen Brazil ASTA 570 chào giá ở mức 6.100 USD/tấn, trong khi tiêu đen Malaysia đạt cao nhất là 9.200 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu vẫn ổn định trong khoảng 6.400 – 6.600 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.
|
Tên loại
|
Bảng giá tiêu đen thế giới
|
|
Ngày 13/11 (ĐVT: USD/tấn)
|
% thay đổi so với hôm trước
|
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia)
|
7.103
|
-0,14
|
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.100
|
-
|
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA
|
9.200
|
-
|
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l)
|
6.400
|
-
|
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l)
|
6.600
|
-
|
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia giảm 0,14%, xuống còn 9.738 USD/tấn.
Tại Malaysia và Việt Nam, giá tiêu trắng lần lượt được báo giá ở mức 12.300 USD/tấn và 9.050 USD/tấn, không đổi so với ngày trước đó.
|
Tên loại
|
Bảng giá tiêu trắng thế giới
|
|
Ngày 13/11 (ĐVT: USD/tấn)
|
% thay đổi so với hôm trước
|
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia
|
9.738
|
-0,14
|
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
12.300
|
-
|
|
Tiêu trắng Việt Nam
|
9.050
|
-
|
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, theo dự báo mới nhất của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), sản lượng hạt tiêu toàn cầu có thể phục hồi lên khoảng 533.000 tấn vào năm 2026, với điều kiện thời tiết vẫn thuận lợi và các chương trình phục hồi trang trại vẫn tiếp tục.
Biến động thời tiết tại nhiều vùng sản xuất, dẫn đến sản lượng tiêu toàn cầu năm 2025 được dự kiến giảm nhẹ so với năm ngoái, chỉ đạt khoảng 520.000 tấn.
Theo số liệu của Cục Hải quan, tháng 10/2025, Việt Nam xuất khẩu 18.788 tấn hạt tiêu, trị giá 125,98 triệu USD, giảm 7,9% về lượng và giảm 7,4% về trị giá so với tháng trước, nhưng so với tháng 10/2024 tăng 1,9% về lượng và tăng 4,42% về trị giá.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 205.229 tấn, trị giá 1,39 tỷ USD, giảm 6,4% về lượng, nhưng tăng 25,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Như vậy, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2025 đã vượt qua mốc 1,3 tỷ USD đạt được trong cả năm 2024. Con số này gần bằng trị giá xuất khẩu của cả năm 2016 (gần 1,43 tỷ USD), là năm trị giá xuất khẩu đạt cao nhất từ trước đến năm 2024.
Tháng 10/2025, giá bình quân xuất khẩu hạt tiêu ở mức 6.706 USD/tấn, tăng 0,6% so với tháng 9/2025 và tăng 2,4% so với tháng 10/2024. Tính chung 10 tháng năm 2025, giá bình quân xuất khẩu hạt tiêu đạt 6.780 USD/tấn, tăng 33,8% so với cùng kỳ năm 2024.
Cục Xuất nhập khẩu dự báo xu hướng tăng giá hạt tiêu trên thị trường thế giới cùng sự phục hồi của nhu cầu tại các thị trường trọng điểm sẽ tiếp tục hỗ trợ xuất khẩu trong những tháng cuối năm. Dù sản lượng có thể không tăng nhiều, nhưng giá bán cao sẽ giúp ngành hạt tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh về trị giá, hướng tới mục tiêu vượt mốc 1,5 tỷ USD trong năm 2025.
Về thị trường, tháng 10/2025, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường lớn tiếp tục giảm so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu sang Ấn Độ giảm mạnh nhất, giảm 39,4% về lượng và giảm 38% về trị giá; xuất khẩu sang Đức và Mỹ mức giảm thấp hơn.
So với cùng kỳ năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 10/2025 ghi nhận mức tăng trưởng ba chữ số, trong đó xuất khẩu sang Pakistan tăng 189,7% về lượng và tăng 142,9% về trị giá, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 167% về lượng và tăng 207,3% về trị giá.
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2025, hạt tiêu xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ với 45,8 nghìn tấn, trị giá 341,2 triệu USD, giảm 28,5% về lượng, nhưng tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Xuất khẩu sang Đức – thị trường lớn thứ hai - đạt 14 nghìn tấn, trị giá 107,3 triệu USD, giảm 1,8% về lượng, nhưng tăng 34,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Ngoài ra, xuất khẩu sang nhiều thị trường tăng cả lượng và trị giá như Thái Lan, Hàn Quốc, Anh, Ai Cập…
Tỷ trọng (tính theo lượng) xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường Mỹ chiếm 22,3% trong 10 tháng đầu năm 2025, giảm so với mức 29,3% của cùng kỳ năm 2024; Trong khi xuất khẩu tới hầu hết các thị trường lớn tiếp theo đều tăng tỷ trọng so với cùng kỳ năm 2024.
Nguồn:doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn