Tại miền Bắc
Tại tỉnh Nam Định, Hưng Yên giá lợn hơi đồng loạt tăng nhẹ 1.000 đồng/kg lên mức 82.000 đồng/kg và 85.000 đồng/kg, các địa phương còn lại không thay đổi so với hôm qua; tại Hà Nội đạt mức cao 85.000 đồng/kg; tại Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Lào Cai, Bắc Giang, Thái Bình giá ở mức 82.000 - 83.000 đồng/kg. Như vậy, giá lợn hơi hôm nay tại miền Bắc đang dao động 82.000 - 85.000 đồng/kg.
Ông Nguyễn Trọng Trí - Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam, dự báo trong bối cảnh nguồn lợn hơi nhập khẩu từ Thái Lan tạm ngừng, tiêu thụ trong nước tăng và người chăn nuôi có tâm lý găm hàng cục bộ thì giá lợn sẽ còn tăng tiếp, có thể cán mốc 90.000 đồng/kg.
Tại miền Trung - Tây Nguyên
Tại tỉnh Đắk Lắk, Quảng Nam, Quảng Trị, Huế, Bình Định, Khánh Hòa, Lâm Đồng giá lợn tăng 2.000 đồng/kg lên mức 80.000 đồng/kg; tại Ninh Thuận tăng 1.000 đồng/kg lên 79.000 đồng/kg; tại Nghệ An, Thanh Hóa giá ổn định ở mức 82.000 đồng/kg; các địa phương như Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận ở mức 79.000 đồng/kg. Như vậy, giá lợn hơi hôm nay tại miền Trung - Tây Nguyên dao động 79.000 - 82.000 đồng/kg.
Tại miền Nam
Tại tỉnh Bình Dương, Tây Ninh, Tiền Giang giá lợn hơi đồng loạt tăng 2.000 đồng/kg lên 80.000 - 81.000 đồng/kg, tại Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Cần Thơ tăng 2.000 đồng/kg lên 78.000 đồng/kg và 79.000 đồng/kg; tại Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai tăng 1.000 đồng/kg lên lần lượt 80.000 đồng/kg, 81.000 đồng/kg và 82.000 đồng/kg; các địa phương còn lại không thay đổi, tại tỉnh Bình Phước, Long An đạt mức cao 80.000 đồng/kg, tại Cà Mau, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Vũng Tàu 77.000 - 79.000 đồng/kg. Như vậy, giá lợn hơi hôm nay tại miền Nam đang dao động 77.000 - 82.000 đồng/kg.
Tham khảo giá lợn hơi ngày 14/1//2021
Địa phương
|
Giá (đồng)
|
Tăng/giảm (đồng)
|
Địa phương
|
Giá (đồng)
|
Tăng/giảm (đồng)
|
Bắc Giang
|
82.000
|
Không đổi
|
Đắk Lắk
|
80.000
|
+2.000
|
Yên Bái
|
82.000
|
-
|
Ninh Thuận
|
79.000
|
Không đổi
|
Lào Cai
|
83.000
|
-
|
Bình Thuận
|
79.000
|
-
|
Hưng Yên
|
85.000
|
+1.000
|
Bình Phước
|
80.000
|
-
|
Nam Định
|
82.000
|
+1.000
|
Đồng Nai
|
82.000
|
+1.000
|
Thái Nguyên
|
82.000
|
Không đổi
|
TP HCM
|
81.000
|
+1.000
|
Phú Thọ
|
82.000
|
-
|
Bình Dương
|
80.000
|
+2.000
|
Thái Bình
|
83.000
|
-
|
Tây Ninh
|
81.000
|
+1.000
|
Hà Nam
|
83.000
|
-
|
Vũng Tàu
|
79.000
|
Không đổi
|
Vĩnh Phúc
|
83.000
|
-
|
Long An
|
80.000
|
-
|
Hà Nội
|
85.000
|
-
|
Đồng Tháp
|
77.000
|
-
|
Ninh Bình
|
83.000
|
-
|
An Giang
|
78.000
|
-
|
Tuyên Quang
|
83.000
|
-
|
Vĩnh Long
|
78.000
|
-
|
Thanh Hoá
|
82.000
|
-
|
Cần Thơ
|
79.000
|
+2.000
|
Nghệ An
|
82.000
|
-
|
Kiên Giang
|
78.000
|
+2.000
|
Hà Tĩnh
|
80.000
|
-
|
Hậu Giang
|
78.000
|
Không đổi
|
Quảng Bình
|
80.000
|
+2.000
|
Cà Mau
|
77.000
|
-
|
Quảng Trị
|
80.000
|
+2.000
|
Tiền Giang
|
80.000
|
+2.000
|
Thừa Thiên Huế
|
80.000
|
+2.000
|
Bạc Liêu
|
77.000
|
-
|
Quảng Nam
|
79.000
|
Không đổi
|
Trà Vinh
|
79.000
|
+2.000
|
Quảng Ngãi
|
79.000
|
-
|
Bến Tre
|
78.000
|
-
|
Bình Định
|
80.000
|
+2.000
|
Sóc Trăng
|
78.000
|
-
|
Khánh Hoà
|
80.000
|
+2.000
|
Lâm Đồng
|
80.000
|
+2.000
|
Nguồn:VITIC