menu search
Đóng menu
Đóng

Giá lợn hơi ngày 15/6/2019 tiếp tục tăng tại Miền Nam

16:22 15/06/2019

Vinanet - Giá lợn hơi hôm nay chững lại tại thị trường miền Bắc, trong khi tiếp tục tăng tại nhiều địa phương miền Nam.
Tại miền Bắc chững lại
Giá lợn hơi tại khu vực đang dao động phổ biến ở mức 36.000 - 40.000 đ/kg, giá mổ lẻ có thể lên 41.000 - 42.000 đkg. Cụ thể, tại Sơn La, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Định, Hà Nội, Tuyên Quang giá dao động khoảng 37.000 - 40.000 đ/kg; tại Ứng Hoà, Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ 35.000 - 37.000 đồng/kg. Tính trung bình toàn khu vực, giá lợn hơi dao động quanh mức 38.000 đ/kg.
Tại miền Trung, Tây Nguyên biến động nhẹ
Quảng Trị và Bình Thuận là hai địa phương giá lợn hơi tăng 2.000 đồng/kg lên lần lượt 40.000 đồng và 36.000 đ/kg; các địa phương còn lại, giá tương đối ổn định, trong đó khu vực Bắc Trung Bộ diễn biến giá tốt, phổ biến ở mức 39.000 - 40.000 đ/kg; trong khi các tỉnh thuộc Nam Trung Bộ khoảng 32.000 - 42.000 đ/kg.
Tại miền Nam giá tăng
Giá lợn hơi tại Cần Thơ tăng 3.000 đồng lên 38.000 đ/kg; An Giang, Đồng Tháp tăng 2.000 đ/kg, lên 37.000 - 38.000 đ/kg; tại Long An và Kiên Giang tăng 1.000 đồng lên lần lượt 39.000 đồng và 37.000 đ/kg; ngược lại, tại Bến Tre xuống còn 36.000 đ/kg; Vĩnh Long, Bình Dương giảm nhẹ 1.000 đồng xuống 38.000 đồng và 35.000 đ/kg.
Tại thủ phủ nuôi lợn Đồng Nai, giá lợn hơi dao động ở mức 36.000 - 38.000 đ/kg. Giá lợn hơi bình quân trên địa bàn tỉnh trong tuần tăng 3.000 đ/kg so với tuần trước lên 37.500 đ/kg.
Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 14/6/2019 đạt 5.200 con, tình hình buôn bán của thương lái tương đối thuận lợi.

Giá lợn hơi ngày 15/6/2019

Tỉnh/thành

Giá (đ/kg

Tăng (+)/giảm (-) đ/kg

Hà Nội

35.000-42.000

-2.000

Hải Dương

42.000-47.000

-2.00

Thái Bình

40.000-44.000

-2.000

Bắc Ninh

40.000-43.000

-2.000

Hà Nam

39.000-42.000

-1.000

Hưng Yên

37.000-42.000

Giữ nguyên

Nam Định

42.000-46.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

41.000-45.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

43.000-47.000

-2.000

Quảng Ninh

44.000-49.000

-2.000

Cao Bằng

40.000-43.000

-2.000

Lào Cai

38.000-40.000

-1.000

Yên Bái

36.000-40.000

-2.000

Bắc Kạn

35.000-39.000

-1.000

Phú Thọ

33.000-39.000

-2.000

Thái Nguyên

37.000-39.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

37.000-39.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

36.000-39.000

-1.000

Lạng Sơn

38.000-43.000

-2.000

Hòa Bình

37.000-42.000

Giữ nguyên

Sơn La

38.000-41.000

Giữ nguyên

Lai Châu

37.000-42.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

37.000-41.000

-1.000

Nghệ An

36.000-42.000

-1.000

Hà Tĩnh

37.000-42.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

34.000-42.000

+1.000

Quảng Trị

38.000-42.000

Giữ nguyên

TT-Huế

39.000-42.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

38.000-41.000

+1.000

Quảng Ngãi

38.000-43.000

+1.000

Bình Định

37.000-40.000

+1.000

Phú Yên

38.000-40.000

+1.000

Khánh Hòa

37.000-41.000

+2.000

Bình Thuận

34.000-37.000

+1.000

Đắk Lắk

38.000-41.000

+2.000

Đắk Nông

34.000-39.000

+2.000

Lâm Đồng

36.000-40.000

+2.000

Gia Lai

37.000-40.000

-2.000

Đồng Nai

36.000-40.000

Giữ nguyên

TP.HCM

36.000-39.000

Giữ nguyên

Bình Dương

34.000-37.000

-2.000

Bình Phước

36.000-40.000

Giữ nguyên

BR-VT

36.000-38.000

+1.000

Long An

39.000-42.000

+2.000

Tiền Giang

37.000-40.000

+1.000

Bến Tre

37.000-40.000

+2.000

Trà Vinh

36.000-40.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

39.000-42.000

Giữ nguyên

Kiên Giang

39.000-41.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

38.000-40.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

38.000-42.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

39.000-43.000

-1.000

Tây Ninh

36.000-38.000

Giữ nguyên

Nguồn: VITIC tổng hợp

Nguồn:Vinanet