Tại miền Bắc biến động trái chiều
Giá lợn hơi tại Yên Bái giảm 2.000 đ/kg lên 36.000 đ/kg; Hà Nội giảm 1.000 đồng xuống 36.000 đ/kg; ngược lại, tại Phú Thọ, có nơi tăng 1.000 đồng lên 37.000 đ/kg; các địa phương còn lại, giá lợn hơi không thay đổi so với ngày hôm trước, phổ biến 38.000 - 40.000 đ/kg; trong đó, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Giang, Sơn La, Ninh Bình đạt mức giá này; còn Hải Dương, Hà Nam... 34.000 - 37.000 đ/kg; tính chung toàn khu vực, giá lợn hơi xuống còn khoảng 37.500 đ/kg. Các đầu mối cho hay, nếu nguồn lợn từ miền Nam tiếp tục được đưa ra sẽ khiến giá lợn hơi miền Bắc giảm thêm.
Tại miền Trung, Tây Nguyên ổn định
Giá lợn hơi tại khu vưc không thay đổi so với ngày hôm trước, khoảng 32.000 - 42.000 đ/kg; tại các tỉnh Bắc Trung Bộ đang được giao dịch 33.000 - 39.000 đ/kg, Thanh Hoá, Nghệ An là những địa phương có giá tốt 38.000 - 39.000 đ/kg; còn tại các tỉnh Nam Trung Bộ, giá phổ biến 32.000 - 34.000 đ/kg; khu vực Tây Nguyên cũng có giá tương tự.
Tại miền Nam giá giảm
Giá lợn hơi tại Tiền Giang, Sóc Trăng đồng loạt giảm 2.000 đ/kg xuống 34.000 - 35.000 đ/kg. Hai tỉnh Long An và Đồng Tháp cũng giảm 1.000 đồng xuống lần lượt 37.000 đồng và 36.000 đ/kg; trong khi đó, tại Trà Vinh, giá tăng 1.000 đồng lên 34.000 đ/kg; các tỉnh còn lại, giá tương đối ổn định khoảng 31.000 - 38.000 đ/kg. Trung bình toàn khu vực, giá lợn hơi thấp hơn miền Bắc, xuống còn khoảng 35.000 đ/kg.
Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 21/6/2019 đạt 5.200 con, tình hình buôn bán của thương lái khá tốt.
Giá lợn hơi tại nhiều tỉnh Tây Nam bộ giảm trở lại khi dịch tả lợn châu Phi bùng phát mạnh tại nhiều tỉnh thành, đặc biệt mạnh nhất là tại Cần Thơ. Dịch tả lợn châu Phi dường như đã lan ra toàn thành phố, người nuôi trong vùng tỏ ra hoang mang tìm cách bán tháo lợn.
Theo một số hộ nuôi, hiện mức giá hỗ trợ trong trường hợp xảy ra dịch bệnh không được cơ quan chức năng phổ biến một cách rõ ràng. Nhưng dù áp dụng theo phương án nào thì hỗ trợ cũng thấp nên người nuôi lo lắng, khiến giá lợn hơi ở đây nhanh chóng giảm mạnh. Nhiều hộ nuôi bán chạy đàn lợn của mình với giá dưới 30.000 đ/kg, thậm chí thấp hơn. Một số đầu mối còn thu mua lợn đưa ra các tỉnh phía Bắc để tiêu thụ.
Giá lợn hơi ngày 22/6/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg)
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
35.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Dương
|
35.000-43.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Bình
|
35.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
37.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Nam
|
35.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Hưng Yên
|
35.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Nam Định
|
36.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Ninh Bình
|
35.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Phòng
|
38.000-44.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ninh
|
39.000-45.000
|
Giữ nguyên
|
Cao Bằng
|
39.000-42.000
|
Giữ nguyên
|
Lào Cai
|
38.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Yên Bái
|
36.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Kạn
|
32.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Thọ
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Nguyên
|
34.000-38.000
|
-1.000
|
Bắc Giang
|
32.000-37.000
|
-2.000
|
Vĩnh Phúc
|
34.000-36.000
|
-2.000
|
Lạng Sơn
|
38.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Hòa Bình
|
37.000-39.000
|
-1.000
|
Sơn La
|
38.000-41.000
|
-1.000
|
Lai Châu
|
40.000-42.000
|
-1.000
|
Thanh Hóa
|
36.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
35.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Tĩnh
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Bình
|
34.000-38.000
|
-2.000
|
Quảng Trị
|
34.000-38.000
|
-2.000
|
TT-Huế
|
36.000-40.000
|
-1.000
|
Quảng Nam
|
38.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ngãi
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Định
|
37.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Yên
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Khánh Hòa
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Thuận
|
35.000-37.000
|
-2.000
|
Đắk Lắk
|
38.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Nông
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Lâm Đồng
|
34.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
37.000-39.000
|
-1.000
|
Đồng Nai
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
TP.HCM
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Dương
|
34.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Phước
|
36.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
BR-VT
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Long An
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Tiền Giang
|
34.000-37.000
|
-1.000
|
Bến Tre
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Trà Vinh
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
33.000-38.000
|
-3.000
|
Kiên Giang
|
36.000-39.000
|
-1.000
|
Cà Mau
|
35.000-38.000
|
-2.000
|
Vĩnh Long
|
35.000-38.000
|
-1.000
|
Đồng Tháp
|
35.000-38.000
|
-2.000
|
Tây Ninh
|
34.000-36.000
|
-1.000
|
Nguồn: VITIC tổng hợp
Nguồn:Vinanet