Diễn biến giá hạt tiêu tại một số vùng nguyên liệu
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)
|
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg
|
Đắk Lắk
|
|
— Ea H'leo
|
66.000
|
Gia Lai
|
|
— Chư Sê
|
64.500
|
Đắk Nông
|
|
— Gia Nghĩa
|
66.000
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
— Giá trung bình
|
68.000
|
Bình Phước
|
|
— Giá trung bình
|
67.000
|
Đồng Nai
|
|
— Giá trung bình
|
64.000
|
tintaynguyen.com
Giá tiêu trong nước nhiều ngày chưa vượt được mức 68.000 đồng/kg. Theo các nhà quan sát, lượng tiêu trong dân đã giảm mạnh thời gian qua, trong khi lượng tiêu tạm nhập tái xuất của các đơn vị xuất khẩu vẫn còn khá, chờ cho các đơn hàng ký tháng 4/2021. Do đó, giá tiêu trong nước khó biến động theo chiều hướng tích cực.
Từ đầu mùa vụ tới nay, mặt bằng giá hạt tiêu tăng hơn mọi năm, do đó người dân đã mở rộng diện tích loại cây trồng này. Điều này khiến người dân đối diện với nhiều rủi ro, có thể tái diễn tình trạng cung vượt cầu.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhu cầu về hạt tiêu trên thế giới vẫn chưa có sự gia tăng đột biến.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có khoảng 33.000 ha hạt tiêu. Về lâu về dài, để bảo đảm giữa cung, cầu, tỉnh quy hoạch và giữ mức diện tích hạt tiêu ổn định khoảng 27.000 ha, theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam.
Tại thị trường thế giới, trên sàn tiêu Kochi - Ấn Độ, giá đóng cửa lúc 15h30 chiều 22/5/2021 đi ngang. Nguồn tin từ giatieu.com cập nhật phiên sáng nay cho thấy, giá giao ngay vững ở 38.866,65 rupee/tạ; giá kỳ hạn tháng 5/21 giữ nguyên mức 39.250 rupee/tạ.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
Hôm trước
|
GIAO NGAY
|
38866,65
|
0
|
64,00
|
0
|
38866,65
|
38866,65
|
38866,65
|
38866,65
|
05/21
|
39250
|
0
|
71,00
|
0
|
39250
|
37500
|
37500
|
39250
|
giatieu.com
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 20/5/2021 đến ngày 26/5/2021 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 316,16 VND/INR, nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tuần qua, giá hạt tiêu có biến động trên thị trường quốc tế với giá hạt tiêu đen và hạt tiêu sọ trong giảm lần lượt 1% và 2% so với tuần trước. Giá hạt tiêu đen trung bình trong tuần vừa qua là 2.651 USD/tấn và giá hạt tiêu sọ là 4.222 USD/tấn. Giá hạt tiêu đen Malabar duy trì ổn định ở mức 5.037 USD/tấn. Tại Indonesia, giá hạt tiêu đen tăng 1% so với tuần trước, lên trung bình 3.345 USD/tấn; giá hạt tiêu sọ giảm 1% so với tuần trước xuống còn 6.021 USD/tấn. Tại Malaysia, giá hạt tiêu đen và giá hạt tiêu sọ tăng lần lượt 1% và 2% lên 3.333 USDA/tấn và 5.027 USD/tấn so với tuần trước.
Nguồn:VITIC