Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 2 tháng do lo ngại thừa cung xăng sẽ tiếp tục kéo dài bất chấp nhu cầu lái xe trong mùa hè.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 8/20156 trên sàn New York giảm 2,29 USD, tương ứng 4,8%, xuống 45,14 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 9/2016 trên sàn London giảm 2,4 USD, tương đương 4,9%, xuống 46,40 USD/thùng. Cả giá dầu Brent và WTI đều xuống mức thấp nhất kể từ 10/5.
Nhu cầu xăng tại Mỹ thường đạt đỉnh trong mùa hè khi mọi người lái xe đi nghỉ, thúc đẩy các nhà máy lọc dầu mua nhiều hơn dầu thô để chế biến thành xăng. Nhưng năm nay, các nhà máy lọc dầu đã hoạt động liên tục với công suất cao trong nhiều tháng để sản xuất xăng, dẫn đến tình trạng thừa cung xăng trên thị trường.
USD mạnh lên cũng gây áp lực lên giá dầu. Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, tăng 0,2%.
Việc Anh ra khỏi EU (Brexit) cũng khiến thị trường toàn cầu biến động, kể cả giá dầu, trong những phiên gần đây. Brexit có thể kéo giảm tăng trưởng kinh tế tại châu Âu và Anh, gia tăng áp lực lên giá dầu.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng đảo chiều giảm sau đợt tăng giá liên tiếp 6 phiên, bởi số liệu việc làm của Mỹ hỗ trợ USD.
Giá vàng giao ngay giảm 0,2% xuống 1.360,26 USD/ounce, giảm khỏi mức cao kỷ lục kể từ tháng 3/2014 là 1.374,91 USD/ounce đạt được trong phiên thứ Tư 6/7. Giá vàng giao tháng 8/2016 giảm 5 USD, tương ứng 0,4%, xuống 1.362,1 USD/ounce.
Giới đầu tư đang chờ thêm manh mối về viễn cảnh chính sách lãi suất của Fed từ số liệu việc làm phi nông nghiệp, công bố vào thứ Sáu 8/7. Theo báo cáo công bố hôm thứ Năm 7/7, tăng trưởng việc làm của lĩnh vực tư nhân của Mỹ trong tháng 6/2016 tốt hơn dự đoán, gia tăng áp lực lên giá vàng.
Thị trường tài chính liên tục biến động mạnh kể từ thời điểm người Anh bỏ phiếu ra khỏi EU (Brexit) hôm 23/6, tác động tiêu cực đến chứng khoán và đẩy lợi tức trái phiếu xuống mức thấp kỷ lục, trong khi lại hỗ trợ và làm tăng tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 1,8% xuống 19,71 USD/ounce, trong khi đó, giá bạch kim tăng 0,1% lên 1.082,49 USD/ounce và giá palladium tăng 0,1% lên 605,22 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê diễn biến trái chiều. Tại London, robusta tiếp tục tăng 12-13 USD/tấn, trái lại arabica tại New York đồng loạt giảm 1,5 US cent/lb.
Giá cà phê Arabica giảm một phần do đồng nội tệ real của Brazil giảm 0,9% so với USD, ghi nhận phiên giảm thứ 5 liên tiếp và là đồng tiền hoạt động tồi tệ nhất trên thế giới tính đến thời điểm này của tháng.
Áp lực giảm giá real chủ yếu do sự can thiệp vào thị trường tiền tệ của Ngân hàng trung ương Brazil nhằm hạ giá nội tệ để tăng nguồn thu bằng real của ngành xuất khẩu hàng hóa chủ lực.
Theo số liệu của Bộ Thương mại Brazil, xuất khẩu cà phê của nước này trong tháng 6/2016 ước đạt 2,0643 triệu bao, giảm 4,8%, tương đương 2,3863 triệu bao so với cùng kỳ 2015. Thị trường sẽ có con số xuất khẩu cà phê của Ủy ban Xuất khẩu Cà phê Brazil trong vài ngày tới.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
45,14
|
-2,29
|
-4,8%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
46,40
|
-2,4
|
-4,9%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
28.660,00
|
-1.100,00
|
-3,70%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,75
|
-0,02
|
-0,90%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
137,42
|
+1,11
|
+0,81%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
142,10
|
+1,04
|
+0,74%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
418,00
|
-6,00
|
-1,42%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
41.780,00
|
-1.030,00
|
-2,41%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.358,70
|
-3,40
|
-0,25%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.377,00
|
-32,00
|
-0,73%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,80
|
-0,04
|
-0,19%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
63,50
|
-1,40
|
-2,16%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.084,65
|
-5,50
|
-0,50%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
609,38
|
-1,36
|
-0,22%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
211,95
|
-0,40
|
-0,19%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.687,00
|
-63,00
|
-1,33%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.638,00
|
-15,00
|
-0,91%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.098,00
|
-8,00
|
-0,38%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
17.745,00
|
-155,00
|
-0,87%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
343,50
|
+1,75
|
+0,51%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
424,75
|
-0,75
|
-0,18%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
196,25
|
+0,75
|
+0,38%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,89
|
-0,01
|
-0,14%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.026,75
|
+2,00
|
+0,20%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
360,40
|
-0,30
|
-0,08%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
30,36
|
+0,18
|
+0,60%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
463,90
|
+1,60
|
+0,35%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.110,00
|
+30,00
|
+0,97%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
141,80
|
-1,50
|
-1,05%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,73
|
-0,84
|
-4,08%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
185,90
|
+2,35
|
+1,28%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,65
|
-0,50
|
-0,77%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
318,80
|
-2,80
|
-0,87%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
148,80
|
-4,00
|
-2,62%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,54
|
-0,02
|
-1,22%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet