menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường lúa gạo ngày 14/12: Gạo nguyên liệu ổn định

15:12 14/12/2022

Giá gạo nguyên liệu và thành phẩm hôm nay 14/12 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long ổn định.
 
Giá gạo NL IR 504 ở mức 9.300 -9.350 đồng/kg; gạo thành phẩm lên mức 10.100-10.200 đồng/kg. Với giá tấm ở mức 9.300-9.400 đồng/kg; cám khô 8.200-8.300 đồng/kg.
Tại thị trường An Giang giá lúa OM 18 giảm 200 đồng/kg xuống 6.600-6.800 đồng/kg. Các loại lúa gạo khác ổn định. Giá nếp Long An tươi 7.900-8.100 đồng/kg; Lúa IR 50404 6.500-6.700 đồng/kg; lúa đài thơm 8 6.800-7.000 đồng/kg; lúa nhật 7.800-7.900 đồng/kg; gạo Nàng nhen 20.000 đồng/kg; gạo sóc Thái 18.000 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm cũng không có biến Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Theo các thương lái hôm nay nguồn lúa về ổn định, các kho mua đều. Thị trường lúa khá ổn định, nhu cầu hỏi mua chậm do giá lúa chuẩn bị cắt cao. Phần lớn lúa đã được cọc trước. Nông dân chào bán nếp tươi gần ngày cắt và nếp thành phẩm nhích nhẹ, tuy nhiên giao dịch chậm.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu biến động trái chiều giữa các chủng loại. Cụ thể, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 453 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm ở mức 428 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn.
Trong khi gạo 5% tấm của Việt Nam tăng thì gạo cùng loại của Pakistan giảm 5 USD/tấn xuống còn 448 USD/tấn.
Ông Đỗ Hà Nam – Phó Chủ tịch Hội lương thực Việt Nam đánh giá, ngành gạo năm 2022 có nhiều biến động khi đầu năm giá giảm, song từ quý 3 giá biến động mạnh theo chiều hướng tăng. Tuy nhiên dù giá có giảm thì đây cũng là năm khá thành công với xuất khẩu gạo. Một số các thị trường lớn như Philippines đã tăng trưởng đến gần 30 %.
Với việc giá gạo đang ở mức cao vào cuối vụ và cuối năm 2022 thì sang năm 2023 sẽ rất có lợi cho các doanh nghiệp khi đàm phán gía xuất khẩu. Dự báo, xuất khẩu vụ đông xuân trong năm tới sẽ tốt hơn. Từ đó giúp sản xuất của người nông dân có nhiều kỳ vọng hơn trong việc sản xuất. Hy vọng năm tới cũng sẽ là một năm thuận lợi cho ngành lúa gạo Việt Nam.

 

Giá lúa gạo hôm nay tại tỉnh An Giang - Ngày 14-12-2022

 

Tên mặt hàng

ĐVT

Giá mua của thương lái(đồng)

Giá bán tại chợ(đồng)

Giá tăng (+), giảm (-) so với ngày13-12

Lúa gạo

- Nếp AG (tươi)

Kg

-

 

 

- Nếp Long An (tươi)

Kg

7.900 - 8.100

 

 

- Nếp AG (khô)

Kg

-

 

 

- Nếp Long An (khô)

Kg

-

 

 

- Lúa IR 50404

kg

6.500 -6.700

Lúa tươi

 

- Lúa Đài thơm 8

kg

6.800 - 7.000

 

- Lúa OM 5451

kg

6.500 -6.700

 

- Lúa OM18

Kg

6.600 - 6.800

-200

- Nàng Hoa 9

kg

6.900 - 7.200

 

- Lúa Nhật

kg

7.800-7.900

 

- Lúa IR 50404(khô)

kg

-

Lúa khô

 

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 -12.000

 

- Nếp ruột

kg

 

14.000- 15.000

 

- Gạo thường

kg

 

11.500 -12.500

 

- Gạo Nàng Nhen

kg

 

20.000

 

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

 

18.000

 

- Gạo thơm Jasmine

kg

 

15.000- 17.000

 

- Gạo Hương Lài

kg

 

19.000

 

- Gạo trắng thông dụng

kg

 

14.000

 

- Gạo Nàng Hoa

kg

 

17.500

 

- Gạo Sóc thường

kg

 

13.500 - 14.500

 

- Gạo Sóc Thái

kg

 

18.000

 

- Gạo thơm Đài Loan

kg

 

20.000

 

- Gạo Nhật

kg

 

20.000

 

- Cám

kg

 

8.000

 

 

Nguồn:VITIC/Baocongthuong