Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.485
|
+135
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
33.300
|
-100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
32.800
|
0
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
33.200
|
0
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
33.200
|
0
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Những cơn bão và áp thấp nhiệt đới liên tiếp đi vào Duyên hải miền Trung gây mưa liên tiếp trên vùng cà phê Tây nguyên Việt Nam khiến thu hoạch vụ mùa robusta năm nay bị chậm lại. Vào những năm xuất hiện La Nina, các nước sản xuất cà phê ở châu Á thường bị lượng mưa lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt cà phê khiến cung ứng hàng vụ mới chậm trễ.
Trên thị trường thế giới, giá hai sàn giao dịch toàn một sắc xanh. Giá arabica kỳ hạn tháng 12/2020 trên sàn New York lên 106,95 US cent/lb. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2021 trên sàn London chốt ở 1.350 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
11/20
|
1330
|
+11
|
+0,83
|
4
|
1336
|
1324
|
1324
|
01/21
|
1350
|
+11
|
+0,82
|
5184
|
1361
|
1338
|
1344
|
03/21
|
1363
|
+13
|
+0,96
|
3179
|
1373
|
1350
|
1356
|
05/21
|
1376
|
+13
|
+0,95
|
819
|
1384
|
1363
|
1369
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/20
|
106,95
|
+1,00
|
+0,94
|
18752
|
108
|
105,95
|
106,55
|
03/21
|
109,45
|
+1,00
|
+0,92
|
21935
|
110,45
|
108,45
|
108,9
|
05/21
|
111,2
|
+1,10
|
+1,00
|
9586
|
112
|
110,15
|
110,7
|
07/21
|
112,9
|
+1,15
|
+1,03
|
9200
|
113,5
|
111,75
|
112,2
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Tổ chức Procafé và Liên đoàn Nông nghiệp Quốc gia (CNA) dự báo, cà phê vụ tới của Brazil sẽ giảm khoảng 14 – 21 % sản lượng.
Theo Bộ Nông nghiệp Brazil, sản lượng cà phê của nhà sản xuất cà phê lớn nhất thế giới này ước đạt 61,62 triệu bao, chiếm 35% sản lượng toàn cầu, bao gồm cả hai loại arabica và robusta.
Xuất khẩu cà phê của Brazil niên vụ 2019/20 đạt 40,51 triệu bao, trong đó cà phê robusta chiếm 11,5%; cà phê hòa tan quy ra nhân chiếm 9,8%, còn lại là cà phê arabica chế biến khô, theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê nước này.
Nguồn:VITIC/Reuters