Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.435
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
32.800
|
0
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
32.400
|
0
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
32.700
|
0
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
32.700
|
0
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Thời tiết thuận lợi, nhịp độ thu hái niên vụ 2020/21 tại Việt Nam đang tăng dần, ước tính 50 – 60% diện tích đã thu hoạch xong.
Theo số liệu sơ bộ nửa đầu tháng 12/2020 của Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu ước chừng được khoảng 35 nghìn tấn cà phê.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn London trừ 7 USD, tương đương 0,5% xuống 1.380 USD/tấn. Giá arabica kỳ hạn tháng 03/2021 trên sàn New York giảm 1,4 cent, tương đương 1,09% chốt ở 127,1 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
01/21
|
1362
|
-3
|
-0,22
|
3691
|
1373
|
1353
|
1368
|
03/21
|
1380
|
-7
|
-0,50
|
7831
|
1395
|
1375
|
1385
|
05/21
|
1388
|
-5
|
-0,36
|
3318
|
1398
|
1384
|
1393
|
07/21
|
1401
|
-6
|
-0,43
|
586
|
1411
|
1398
|
1411
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/20
|
125,25
|
-1,35
|
-1,07
|
17936
|
127,8
|
123,5
|
126,35
|
03/21
|
127,1
|
-1,40
|
-1,09
|
6351
|
129,65
|
125,45
|
128,45
|
05/21
|
128,6
|
-1,45
|
-1,11
|
2839
|
131,1
|
126,95
|
129,85
|
07/21
|
129,9
|
-1,45
|
-1,10
|
1883
|
132,25
|
128,25
|
131,15
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Trong phiên giao dịch cuối tuần, sự cân đối điều chỉnh vị thế đầu cơ và chốt lời ngắn hạn khiến giá hai sàn kỳ hạn sụt giảm.
Ngoài ra, dự báo thời tiết sắp tới tại các vùng trồng chính của Brazil sẽ có nhiều mưa và nỗi lo khô hạn không đáng kể cũng khiến giá arabica suy yếu trở lại trong khi áp lực bán hàng vụ mới từ nhà sản xuất robusta hàng đầu vẫn gia tăng đáng kể.
Safras&Mercado ước báo sản lượng cà phê Brazil niên vụ 2020/21 đạt 69,5 triệu bao gồm 50,1 triệu bao arabica và 19,4 triệu bao robusta.
Trong khi đó, theo ước báo mới nhất của USDA, sản lượng cà phê Brazil vụ 2020/21 sẽ đạt 67,9 triệu bao gồm 47,8 triệu bao arabica và 20,1 triệu bao robusta.
Nguồn:VITIC/Reuters