Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.433
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
32.800
|
0
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
32.400
|
0
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
32.700
|
0
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
32.700
|
0
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Thời tiết thuận lợi khiến việc thu hoạch cà phê ở Việt Nam hiện đã hoàn thành được 20-25%, tuy nhiên sản lượng có thể sẽ không đạt mức như dự kiến.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn London mất 1 USD, tương đương 0,07% xuống 1.378 USD/tấn. Giá arabica kỳ hạn tháng 03/2021 trên sàn New York cộng 0,35 cent, tương đương 0,28% lên 124,55 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
01/21
|
1359
|
+1
|
+0,07
|
10910
|
1366
|
1350
|
1358
|
03/21
|
1378
|
-1
|
-0,07
|
7332
|
1386
|
1371
|
1378
|
05/21
|
1387
|
-1
|
-0,07
|
2299
|
1394
|
1381
|
1388
|
07/21
|
1401
|
-1
|
-0,07
|
327
|
1414
|
1393
|
1414
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
%
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
03/21
|
124,55
|
+0,35
|
+0,28
|
10039
|
125,95
|
123,9
|
124,05
|
05/21
|
126,45
|
+0,30
|
+0,24
|
3310
|
127,8
|
125,9
|
126,1
|
07/21
|
128
|
+0,30
|
+0,23
|
2103
|
129,25
|
127,5
|
128,1
|
09/21
|
129,45
|
+0,30
|
+0,23
|
1565
|
130,7
|
128,9
|
129,05
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Giá cà phê trên cả hai sàn kỳ hạn tiếp tục điều chỉnh giảm theo xu hướng yếu do lo ngại mức tiêu thụ toàn cầu sụt giảm trong bối cảnh dịch bệnh gia tăng, nhiều quốc gia phải áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội mạnh mẽ hơn nữa.
Nhiều thương nhân quốc tế lo ngại rằng giao thương sụt giảm đã khiến các hãng tàu biển công bố tăng thêm cước phí vận tải làm cho người tiêu dùng thêm khó khăn bởi nhu nhập vốn đã bị sụt giảm trong mùa dịch bệnh.
Xuất khẩu cà phê của Brazil trong 11 tháng đầu năm đạt 39,8 triệu bao, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó gồm 4,5 triệu bao rubusta, tăng 25,7%, còn lại là cà phê arabica.
Nguồn:VITIC/Reuters