Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
4.902
|
-
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
6.447
|
-
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
4.900
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
4.900
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
7.300
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
4.600
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
4.700
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
6.600
|
-
|
Các thông tin nổi bật:
- Thời điểm này, vụ thu hoạch đã kết thúc, bà con nông dân đã bắt đầu các công đoạn chăm sóc cắt tỉa cành. Tiếp đến là phun rửa vườn bằng các loại thuốc gốc đồng để loại trừ tảo trên thân, lá hạt tiêu.
- Sau thu hoạch, bà con nên thăm vườn thường xuyên, từ 3-5 ngày/lần để kịp thời phát hiện và phòng trị sâu bệnh hại trên cây, nhất là rệp sáp khi tấn công sẽ làm cây hạt tiêu suy yếu, có thể gây vàng lá thối rễ và chết chậm.
- Theo Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam giảm về lượng nhưng tăng về giá trị nhờ giá xuất khẩu tăng cao. Đáng chú ý, xuất khẩu hạt tiêu sang Mỹ tăng mạnh 45,2%, nhưng giảm sâu hơn 95% ở thị trường Trung Quốc.
- Có nhiều yếu tố dẫn tới thành công của Việt Nam khi xuất khẩu vào Mỹ nhưng nhìn chung có hai yếu tố cơ bản là chất lượng hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được nâng cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn khắt khe của nước nhập khẩu, và giá cả của hạt tiêu Việt Nam cũng tương đối cạnh tranh so với các cường quốc xuất khẩu hạt tiêu khác.
- Song song với xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhập khẩu một lượng hạt tiêu phục vụ hoạt động chế biến và xuất khẩu sang nước thứ 3. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã nhập khẩu 12.269 tấn hạt tiêu, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước (gồm 11.748 tấn tiêu đen và 521 tấn tiêu trắng).
Nguồn:Vinanet/VITIC