Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.448
|
-0,02
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
8.416
|
-0,01
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
8.500
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
4.900
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
7.300
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
7.800
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
8.000
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
12.000
|
-
|
Các thông tin nổi bật:
- Theo chia sẻ của một số chuyên gia ngành hàng, việc giá tiêu sụt giảm đột ngột chủ yếu do thị trường bị đầu cơ quá mức trong 2 tuần trở lại đây, nên cần có sự điều chỉnh để cân bằng trở lại.
- Theo số liệu của VPSA, Việt Nam đã nhập khẩu 16.052 tấn hạt tiêu các loại trong 5 tháng đầu năm, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, Brazil là quốc gia cung cấp hạt tiêu lớn nhất cho Việt Nam đạt 7.106 tấn, chiếm 44,3% thị phần. Campuchia đứng thứ 2 đạt 5.675 tấn, chiếm 35,4% thị phần.
- Việt Nam là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về cung ứng các sản phẩm gia vị với kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm. Gia vị của Việt Nam hiện đã được xuất khẩu đi hơn 125 quốc gia, chiếm lĩnh nhiều thị trường quan trọng. Đây là ngành có tỷ lệ 95% hàng hóa xuất khẩu cho nên cần tập trung đầu tư chế biến sâu và xúc tiến thương mại để nâng cao giá trị gia tăng.
- Các thị trường xuất khẩu chính của gia vị Việt Nam bao gồm Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), Ấn Độ và Trung Quốc. Tuy nhiên thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ và Trung Quốc liên tục sụt giảm. Để khai thác hết tiềm năng xuất khẩu của các mặt hàng gia vị Việt Nam, cần đẩy mạnh phát triển các vùng trồng chất lượng cao, hữu cơ; đồng thời tập trung vào chế biến sâu để gia tăng giá trị. Bên cạnh đó, xúc tiến thương mại cũng đóng vai trò quan trọng để đưa gia vị Việt Nam đến với người tiêu dùng thế giới.
Nguồn:Vinanet/VITIC