Động lực tăng giá hạt tiêu trong nước đến từ thông tin Mỹ miễn thuế đối ứng đối với hạt tiêu và các loại gia vị - nhóm hàng nước này không sản xuất được.
Mỹ hiện là thị trường lớn nhất của hạt tiêu Việt Nam. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ chính sách thuế đối ứng, lượng tiêu xuất khẩu sang Mỹ trong 10 tháng qua giảm mạnh 28,5%, chỉ còn 45.850 tấn. Chính vì vậy, quyết định miễn thuế của Mỹ được kỳ vọng sẽ hỗ trợ xuất khẩu trong thời gian tới.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) hôm nay chưa có điều chỉnh mới đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.108 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (9.745 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.175 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.200 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 12.300 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.400 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.600 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 9.050 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
|
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.108
|
-
|
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.745
|
-
|
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.175
|
-
|
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.200
|
-
|
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
12.300
|
-
|
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.400
|
-
|
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.600
|
-
|
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.050
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nguồn:Vinanet/VITIC, IPC, DN&KD