Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.209
|
-0,19
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.179
|
-0,19
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
7.125
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
7.500
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.000
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.600
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.800
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Sau thời gian dài ra khỏi danh sách mặt hàng nông sản tỷ USD, hạt tiêu đang dần ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong kim ngạch xuất khẩu nửa đầu năm 2024. Số liệu của Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho thấy, tính đến ngày 15/7/2024, tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu đạt 690,7 triệu USD và nhập khẩu đạt 74,1 triệu USD (chủ yếu là nguyên liệu). Với kết quả này, toàn ngành xuất siêu 616,6 triệu USD.
- Theo ông Hoàng Phước Bính - Phó Chủ tịch Hiệp hội Hạt tiêu Chư Sê (Gia Lai), không chỉ năm nay, giá hạt tiêu sẽ còn tiếp tục ở mức cao trong nhiều năm tới, bởi mỗi chu kỳ tăng giá thường kéo dài trong khoảng 10 năm.
- Ông Lê Đức Huy Tổng Giám đốc Simexco Daklak, cho biết hiện rất khó xác định mức giá nào người dân có thể quay trở lại với cây tiêu vì còn phụ thuộc vào giá của các cây đối thủ khác như sầu riêng, chanh leo, cà phê… Ngay cả khi giá tiêu đạt 100.000 đồng/kg thì vẫn chưa đủ hấp dẫn người dân trồng trở lại, nếu so sánh với lợi nhuận thì từ các loại cây khác, đặc biệt là sầu riêng. Cây tiêu cũng là cây khó canh tác hơn, vì đặc tính thân leo, cực kỳ dễ bị tổn thương.
Nguồn:Vinanet/VITIC